Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND

Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Phú Thọ đã được thay thế bởi Quyết định 202/QĐ-UBND 2018 công bố danh mục văn bản Hội đồng nhân dân hết hiệu lực Phú Thọ và được áp dụng kể từ ngày 24/01/2018.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Phú Thọ


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2016/NQ-HĐND

Phú Thọ, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 5325/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành, thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Phát triển kinh tế gắn với tạo chuyển biến trong cơ cấu kinh tế, lấy phát triển công nghiệp, dịch vụ là động lực tăng trưởng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khuyến khích tổ chức, cá nhân khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; quyết liệt cải thiện, xây dựng môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh thuận lợi. Đẩy mạnh thực hiện và gắn kết giữa bốn khâu đột phá của tỉnh. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội, an toàn giao thông và không ngừng cải thiện đời sống Nhân dân.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

* Chỉ tiêu kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP - giá 2010) tăng 7,5% trở lên; trong đó: Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11,2%, dịch vụ tăng 6,2%, nông nghiệp tăng 3,7% trở lên;

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 35,5 triệu đồng;

(3) Cơ cấu kinh tế: Khu vực công nghiệp - xây dựng 40 - 41%, khu vực dịch vụ 37-38%, khu vực nông nghiệp 22-23%;

(4) Giá trị xuất khẩu đạt trên 1,1 tỷ USD;

(5) Tổng vốn đầu tư xã hội trên 21 nghìn tỷ đồng;

(6) Tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng trên 10% so với thực hiện năm 2016;

(7) Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được kiên cố hóa đạt 60,2%.

* Chỉ tiêu về xã hội

(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,16%;

(9) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 14%;

(10) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,7%;

(11) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 86%;

(12) Số lao động có việc làm tăng thêm 15,5 nghìn lao động trở lên, xuất khẩu lao động 2,5 nghìn người;

(13) Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề 60-61%;

(14) Số trường học đạt chuẩn quốc gia là 648 trường, tăng 36 trường;

(15) Toàn tỉnh có thêm ít nhất 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới (hết năm 2017, có 43 xã đạt và 62 xã cơ bản đạt chuẩn).

* Chỉ tiêu về môi trường

(16) Tỷ lệ khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý rác thải đạt 46% trở lên;

(17) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Quyết liệt cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI): Nghiên cứu, xây dựng cơ chế đặc thù để phát triển doanh nghiệp địa phương, xác định đây là vấn đề căn cơ, lâu dài để phát triển bền vững. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, ưu tiên các dự án có giá trị gia tăng cao, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng trong, ngoài các khu, cụm công nghiệp trọng điểm, tạo mặt bằng sạch để thu hút đầu tư: Chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Chuyển dịch, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, phụ trợ, áp dụng công nghệ cao, công nghiệp xanh. Nghiên cứu phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, chất lượng cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Tiếp tục rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án không đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất công nghiệp.

Đổi mới công tác hỗ trợ thông tin thị trường, đẩy mạnh phát triển, đa dạng hóa thị trường đối với các ngành hàng có lợi thế của tỉnh: Đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, khắc phục tình trạng xúc tiến chung chung, hiệu quả thấp. Tập trung phát triển dịch vụ chất lượng cao, trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật,... nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và y tế. Xây dựng và triển khai các chính sách khuyến khích phát triển thương mại văn minh, hiện đại.

Về phát triển du lịch: Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng; sáng tạo và phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch chất lượng, chi phí hợp lý, mang đặc trưng của tỉnh. Chú trọng tiếp cận các tập đoàn lớn có năng lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm tại Việt Trì, Thanh Thủy, Tân Sơn, Hạ Hòa. Phối hợp với các hãng lữ hành có uy tín, các kênh truyền hình, phát thanh, báo chí lớn của quốc gia xây dựng và quảng bá các sản phẩm du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng gắn với hai di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Tập trung thực hiện đẩy mạnh tiến độ dồn đổi, tích tụ và tập trung đất đai: Gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, từng bước phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp, kinh tế trang trại, gia trại và các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng xây dựng, phát triển thương hiệu, quảng bá nông sản chủ lực, đặc sản của tỉnh. Tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo chất lượng vật tư, con giống, vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp. Huy động, lồng ghép các nguồn lực để phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới ở tất cả các xã trên địa bàn tỉnh.

Triển khai đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt giai đoạn 2016-2020: Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực đầu tư. Trong điều kiện nguồn lực nhà nước khó khăn, đẩy mạnh huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực theo hình thức đối tác công tư (PPP). Tiếp tục rà soát, giãn hoãn tiến độ các dự án chưa thực sự cấp bách, không có điều kiện huy động vốn. Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng, xử lý nợ đọng XDCB nguồn vốn đầu tư công; tập trung đôn đốc hoàn thiện thủ tục đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân, quyết toán vốn đầu tư.

Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước: Chống thất thu thuế, chống chuyển giá, đôn đốc xử lý nợ đọng thuế; thực hiện các giải pháp nuôi dưỡng tạo các nguồn thu ổn định, bền vững. Thực hiện chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng.

Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ: Trọng tâm là nghiên cứu các đề tài, dự án thiết thực, ứng dụng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; sớm đưa các đề tài khoa học được xếp loại xuất sắc, tốt vào thực tiễn; tăng cường liên kết giữa các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp, nhà sản xuất. Khuyến khích, hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh nghiên cứu khoa học và công nghệ.

2. Quản lý chặt chẽ công tác lập, quản lý quy hoạch và đô thị

Thực hiện rà soát, đánh giá toàn bộ các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, trình duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 định hướng đến 2035. Tăng cường quản lý quy hoạch, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Kết hợp hài hòa giữa đầu tư mới với công tác duy tu, sửa chữa công trình hiện có, tạo cảnh quan đô thị đồng bộ, văn minh, hiện đại. Vận động Nhân dân tích cực xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.

3. Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu

Tăng cường quản lý khai thác, chế biến, kinh doanh và sử dụng tài nguyên, khoáng sản, chỉ đạo nghiêm việc cam kết hoàn nguyên sau khi dừng khai thác khoáng sản. Thực hiện phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tỉnh và các tỉnh lân cận để chủ động phát hiện, xử lý kịp thời nhằm duy trì ổn định hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn giáp ranh, đặc biệt là khai thác cát, sỏi trên các tuyến sông. Tích cực huy động nguồn lực đầu tư các dự án xử lý rác thải, chất thải theo quy hoạch. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, kiên quyết không cấp phép đối với dự án không đảm bảo về bảo vệ môi trường.

4. Phát triển toàn diện văn hóa, xã hội, chăm lo đời sống cho người dân

Triển khai đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020: Trọng tâm là củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các cơ sở hướng nghiệp, dạy nghề. Nghiên cứu triển khai các giải pháp cụ thể phát triển các trường theo nguyên tắc tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoặc chuyển sang đầu tư theo hình thức xã hội hóa, hợp tác công - tư (PPP). Tăng cường hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo đảm bảo lao động sau đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, khắc phục tình trạng quá tải, nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm, thu chi tài chính trong và ngoài nhà trường. Duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí các trường học đã đạt chuẩn, hoàn thành kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia năm 2017.

Làm tốt công tác y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân: Chủ động phòng chống dịch bệnh; nâng cao năng lực và chất lượng khám chữa bệnh cả ở 3 tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở. Tiếp tục triển khai mở rộng chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên về tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng điều trị, giảm tải cho bệnh viện tuyến trên. Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách và lộ trình BHYT toàn dân; phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt trên 86%. Làm tốt công tác dân số và phát triển. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế; đảm bảo tiến độ xây dựng xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế và các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện.

Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu và giải quyết việc làm: Thực hiện các giải pháp kết nối cung - cầu lao động qua mạng thông tin Internet, trang mạng xã hội; tạo thêm trên 15,5 nghìn việc làm cho nền kinh tế, tăng thu nhập cho người lao động. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về xuất khẩu lao động chính thống, phấn đấu xuất khẩu trên 2,5 nghìn lao động; ngăn chặn lừa đảo trong xuất khẩu lao động, vận động người lao động về nước đúng thời gian quy định, đảm bảo uy tín trên thị trường xuất khẩu lao động của cả nước, của tỉnh Phú Thọ.

Chú trọng công tác đảm bảo an sinh xã hội: Đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, không để tái nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản. Phấn đấu đến cuối năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo còn 8,74%; tỷ lệ hộ cận nghèo còn 6,5% trên tổng hộ dân toàn tỉnh; riêng huyện Tân Sơn, mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 4%/năm. Thực hiện tốt công tác chăm lo cho trẻ em, phát triển thanh niên; chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi và thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.

Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chính sách, chế độ đối với vùng đồng bào dân tộc sinh sống: Chú trọng nâng cao trình độ dân trí, mức sống và mức hưởng thụ văn hóa cho đồng bào dân tộc. Tổ chức tốt việc đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số. Tăng cường quản lý đối với hoạt động của các tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng cho mọi công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời nhu cầu chính đáng của tổ chức, cá nhân các tôn giáo. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo ở cơ sở.

Xây dựng nền văn hóa và con người Đất Tổ phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ; sống nhân văn, thân thiện, tình nghĩa, mang nét đặc trưng của văn hóa Đất Tổ Hùng Vương: Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở". Phấn đấu Hát Xoan Phú Thọ được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Tiếp tục bảo tồn và phát huy giá trị hai di sản gắn với thực hiện khâu đột phá về phát triển du lịch. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; nâng cao chất lượng nghệ thuật các chương trình phục vụ Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng và chất lượng thể thao thành tích cao của tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là trong cung cấp dịch vụ công. Tiếp tục nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản, văn học, nghệ thuật.

5. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, xây dựng chính quyền, cải cách hành chính

Đẩy mạnh thực hiện Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020. Thực hiện nghiêm túc việc tinh giản biên chế theo kế hoạch được duyệt gắn với đổi mới phương pháp đánh giá năng lực làm việc cán bộ, công chức, viên chức. Đơn giản hóa các TTHC, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung ngay các cơ chế, chính sách mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Quyết liệt chỉ đạo đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính theo tinh thần phục vụ. Triển khai mạnh mẽ kiến trúc Chính quyền điện tử theo lộ trình của Chính phủ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

6. Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới

Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, có trình độ tổng hợp và sức chiến đấu cao, chủ động ứng phó hiệu quả với mọi tình huống. Bảo vệ an toàn tuyệt đối ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng; thường xuyên tổ chức luyện tập theo phương án, duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy.

7. Phát triển mạnh mẽ và đưa quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống đã thiết lập với các đối tác đi vào chiều sâu

Thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Trento - Cộng hòa Italia. Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao trong nước và nước ngoài để tìm kiếm các đối tác tin cậy, giới thiệu các thế mạnh và thu hút nguồn lực đầu tư những dự án ưu tiên của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao kinh tế; thu hút, phát huy nguồn lực, tri thức của người Phú Thọ sinh sống ở các địa phương trong nước, nước ngoài, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, Khóa XVIII, kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Dân Mạc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/2016/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu03/2016/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/12/2016
Ngày hiệu lực01/01/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/01/2018
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/2016/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Phú Thọ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Phú Thọ
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu03/2016/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Thọ
                Người kýHoàng Dân Mạc
                Ngày ban hành08/12/2016
                Ngày hiệu lực01/01/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/01/2018
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Phú Thọ

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Phú Thọ