Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND

Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số: 06/2008/NQ-HĐND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; các Báo cáo, Tờ trình của Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan hữu quan; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Nhất trí với báo cáo của Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố. Nhất trí thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân và các cơ quan hữu quan về đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố năm 2008; mục tiêu, các chỉ tiêu và nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009.

Hội đồng nhân dân thành phố nhấn mạnh một số vấn đề như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2008:

Trong tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường, tác động bất lợi đến kinh tế thành phố, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Trung ương, sự chủ động và quyết tâm cao của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên; sự điều hành năng động của Ủy ban nhân dân thành phố, các sở ngành, địa phương, sự nỗ lực của các doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân nên đã hoàn thành 15/20 chỉ tiêu; có những chỉ tiêu đạt ở mức cao như kim ngạch xuất khẩu, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu ngân sách, xóa đói giảm nghèo.

- Tổng sản phẩm trong nuớc (GDP) tăng 11% (kế hoạch 12,7-13%);

- Tổng kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô) tăng 24,3% (kế hoạch 15%);

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 114.500 tỷ đồng (kế hoạch 97.500 tỷ đồng);

- Đầu tư nước ngoài đạt 8,244 tỷ USD, tăng gấp 4,25 lần so với cùng kỳ;

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 110.398,4 tỷ đồng (kế hoạch 98.070,2 tỷ đồng), trong đó thu nội địa 57.818,4 tỷ đồng (kế hoạch 51.015 tỷ đồng);

- Chi ngân sách địa phương 27.572 tỷ đồng (kế hoạch 18.594,8 tỷ đồng);

- Giải quyết việc làm cho 270.500 lao động (kế hoạch 270.000), trong đó tạo 120.000 việc làm mới (kế hoạch 120.000), giảm tỷ lệ thất nghiệp còn dưới 5,5% (kế hoạch dưới 5,5%), giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới (dưới 6 triệu đồng/người/năm) còn 0,6%;

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nuớc sạch đạt 90% (kế hoạch trên 89,5%);

- Vận chuyển hành khách công cộng đạt 420 triệu lượt người (kế hoạch 420 triệu lượt người);

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 100% (kế hoạch 100%);

- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn nguy hại đạt 100% (kế hoạch 100%);

- Tỷ lệ chất thải rắn y tế đạt 100% (kế hoạch 100%);

- Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 90% (kế hoạch 95%);

- Tỷ lệ che phủ mảng xanh (rừng và cây xanh phân tán quy đổi) đạt 38% (kế hoạch 38%).

Tuy vậy, còn 5 chỉ tiêu chưa đạt (tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, đào tạo nghề dài hạn, giảm tỷ lệ sinh bình quân và xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng); tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại và tăng thấp hơn năm 2007; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chuyển biến chậm; công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, xây dựng, trật tự đô thị, ùn tắc giao thông, ngập nước, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.

Việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị được sự đồng tình của xã hội, có chuyển biến bước đầu về nhận thức và có sự thay đổi về hành vi ở một bộ phận dân cư. Tuy nhiên cần phải có kế hoạch cụ thể, tiếp tục tạo một sự chuyển biến rõ nét và vững chắc hơn.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2009:

1. Mục tiêu:

Cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững; chủ động ngăn ngừa suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục “Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Các chỉ tiêu kinh tế (6 chỉ tiêu)

(1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn tăng từ 10% trở lên;

(2) Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16,5%, kim ngạch xuất khẩu không tính dầu thô tăng 22%;

(3) Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 131.000 tỷ đồng, bằng 37,2% GDP.

(4) Thu ngân sách trên địa bàn 122.327 tỷ đồng, nếu không tính dầu thô là 109.627 tỷ đồng, tăng 8,74%; trong đó thu nội địa 63.127 tỷ đồng, tăng 9,18%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 46.500 tỷ đồng, tăng 8,14%;

(5) Chi ngân sách địa phương 21.898 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 7.222 tỷ đồng (chiếm 32,98%);

(6) Chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 15%.

b) Các chỉ tiêu xã hội (8 chỉ tiêu):

(7) Số lao động được giải quyết việc làm 270.000;

(8) Số lao động được tạo việc làm mới 120.000;

(9) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề 55%;

(10) Giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 5,3%;

(11) Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới của thành phố (thu nhập bình quân dưới 12 triệu đồng/người/năm áp dụng cho cả khu vực thành thị và nông thôn giảm còn 13,8% vào cuối năm;

(12) Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,1%o;

(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 7,6%;

(14) Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi dưới 0,35%o;

c) Các chỉ tiêu môi trường và đô thị (6 chỉ tiêu):

(15) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 91,5%;

(16) Sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng 480 triệu lượt người;

(17) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý chất thải rắn nguy hại 100%;

(18) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100%, nước thải y tế 80%;

(19) Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 95%, các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải 100%;

(20) Tỷ lệ che phủ mảng xanh (rừng và cây xanh phân tán quy đổi) đạt 38,2%.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH:

1. Triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ sát hợp với tình hình thành phố góp phần cùng cả nước chủ động ngăn ngừa suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ sát hợp với tình hình thành phố. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, nhất là ngân hàng tạo điều kiện giảm thuế, giãn nợ ngân hàng cho các doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ, hỗ trợ tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại, phát triển mạng lưới phân phối bán lẻ; tăng cường đấu tranh chống hàng gian, hàng giả, đầu cơ.

2. Triển khai kế hoạch kích cầu vào đầu tư và tiêu dùng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực như xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhà ở; triển khai nhanh các dự án đủ điều kiện, đúng tiến độ. Cần nghiên cứu, dự báo và thông tin tình hình kinh tế - xã hội.

3. Đổi mới công nghệ công nghiệp sản xuất, tạo chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh dịch vụ cao cấp, giá trị gia tăng cao. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư bảo đảm tính công khai, minh bạch và bình đẳng. Tập trung giải quyết những vướng mắc về thủ tục, giảm đến mức thấp nhất về chi phí, thời gian cho các doanh nghiệp.

4. Nhanh chóng quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp; tập trung đầu tư hạ tầng cho nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị, ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển mạnh các loại giống cây trồng, vật nuôi và phục vụ xuất khẩu, tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Có chính sách khuyến khích dạy nghề, học nghề.

5. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu công ngay từ khâu đánh giá, phê duyệt kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, thất thóat, lãng phí. Cần có biện pháp chế tài về trách nhiệm của chủ đầu tư khi không hiệu quả.

6. Đẩy nhanh tiến độ thẩm định quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết 1/2000, giải quyết tình trạng “quy hoạch treo”, hoàn thành và công bố việc quy hoạch lộ giới hẻm. Thường xuyên rà soát, kiểm tra việc quản lý quy hoạch và sử dụng đất theo quy hoạch.

7. Chấn chỉnh việc cấp phép đầu tư, tuân thủ các nguyên tắc bảo đảm môi trường ngay từ khâu xây dựng và phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư đồng thời tăng cường công tác hậu kiểm. Khẩn trương xử lý dứt điểm các doanh nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm; có biện pháp khắc phục các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái, tăng dần chất lượng môi trường.

8. Tăng cường trật tự, kỷ cương trong quản lý đô thị, dự án và xây dựng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật góp phần giảm ngập, ùn tắc giao thông.

9. Thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; phát triển hệ thống an sinh xã hội, từng bước nâng cao mức sống và chất lượng sống của người dân thành phố. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ an sinh xã hội, nhất là chăm lo cho người nghèo, công nhân lao động, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp phòng chống các dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.

10. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chú trọng cơ chế một cửa liên thông; đề cao trách nhiệm công vụ, trách nhiệm cá nhân, người đứng đầu đơn vị; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch trong đội ngũ cán bộ, công chức.

11. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc như bồi thường, tái định cư, dạy nghề và việc làm cho những người ảnh hưởng bởi các dự án; ô nhiễm môi trường, tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp; nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, kiên quyết đấu tranh và đẩy lùi tệ nạn xã hội.

12. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về tiêu chí văn minh đô thị, có trọng tâm, trọng điểm để tiếp tục thực hiện chủ đề của năm 2009 thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Chú trọng các biện pháp như tuyên truyền, giáo dục đi vào chiều sâu, huy động được toàn xã hội tham gia; tạo điều kiện, phương tiện đảm bảo tính khả thi của tiêu chí đề ra; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tăng tính răn đe, giáo dục.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Ủy ban nhân dân thành phố có kế hoạch tổ chức, chỉ đạo và điều hành bảo đảm thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

Thường trực, các Ban, các Tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố cùng các thành viên giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết và phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của người dân đến các cấp chính quyền.

Hội đồng nhân dân thành phố kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ thành phố nêu cao tinh thần khắc phục khó khăn, đoàn kết, năng động, sáng tạo và quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2008./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Thường trực Thành ủy,
- Thường trực HĐND. TP;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ban TT Ủy ban MTTQ Việt Nam. TP;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Vụ: CTĐB của Ủy ban TVQH, QH phía Nam;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố;
- Thường trực HĐND và Chủ tịch UBND Q-H;
- Văn phòng Thành ủy;
- VPHĐ-UB: CPVP; các Phòng Chuyên viên;
- Lưu: (HCUB-THHĐ) H.

CHỦ TỊCH




Phạm Phương Thảo

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/2008/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu06/2008/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/12/2008
Ngày hiệu lực15/12/2008
Ngày công báo01/01/2009
Số công báoSố 1
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/2008/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu06/2008/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýPhạm Phương Thảo
                Ngày ban hành05/12/2008
                Ngày hiệu lực15/12/2008
                Ngày công báo01/01/2009
                Số công báoSố 1
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009

                            Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009

                            • 05/12/2008

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 01/01/2009

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 15/12/2008

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực