Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND

Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Nội dung toàn văn Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND thẩm quyền quyết định quản lý sử dụng tài sản công Lai Châu


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2018/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 11 tháng 7 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

Xét Tờ trình số 878/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 242/BC-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

(Có Quy định kèm theo)

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết số 158/2009/NQ-HĐND12 ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và tiêu hủy tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

2. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Khóa XIV, Kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.

 

 

CHỦ TỊCH




Vũ Văn Hoàn

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 06/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của HĐND tỉnh Lai Châu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, Văn phòng huyện ủy, thành ủy, đơn vị vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh (được đầu tư mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo), doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Mua sắm tài sản công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).

b) Xe ô tô.

c) Tàu, thuyền, ca nô, xe mô tô, xe gắn máy và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 2.000 triệu đồng trở lên cho một gói mua sắm gồm nhiều loại tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh và tương đương (sau đây gọi là đơn vị cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có giá trị từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm trên 100 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng cho một gói mua sắm gồm nhiều loại tài sản.

3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc các đơn vị cấp tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện (sau đây gọi là đơn vị cấp huyện) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản khác có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm đến 100 triệu đồng cho một gói mua sắm gồm nhiều loại tài sản.

4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Điều 4. Thuê tài sản công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản với giá thuê từ 500 triệu đồng/năm trở lên (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).

2. Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản cho đơn vị mình và đơn vị trực thuộc với giá thuê từ 100 triệu đồng/năm đến dưới 500 triệu đồng/năm.

3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc các đơn vị cấp tỉnh, thủ trưởng các đơn vị cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản với giá thuê dưới 100 triệu đồng/năm.

4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu quyết định thuê tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Điều 5. Thu hồi tài sản công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).

b) Xe ô tô, tàu, thuyền, ca nô, xe mô tô, xe gắn máy.

c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản khác của các đơn vị cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

Điều 6. Điều chuyển tài sản công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).

b) Xe ô tô, tàu, thuyền, ca nô, xe mô tô, xe gắn máy.

c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản khác giữa các đơn vị cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

3. Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

Điều 7. Bán tài sản công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).

b) Xe ô tô.

c) Tàu, thuyền, ca nô, xe mô tô, xe gắn máy và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).

2. Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu quyết định bán tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan Tài chính cùng cấp (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô).

Điều 8. Thanh lý tài sản công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

b) Xe ô tô.

c) Tàu, thuyền, ca nô, xe mô tô, xe gắn máy(trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này).

d) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản khác gắn liền với đất của các đơn vị cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.

3. Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

a) Tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.

b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu quyết định thanh lý tài sản sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan Tài chính cùng cấp (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).

Điều 9. Tiêu huỷ tài sản công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

Điều 10. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị huỷ hoại

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý:

a) Tài sản gắn liền với đất.

b) Xe ô tô, tàu, thuyền, ca nô, xe mô tô, xe gắn máy.

c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

Điều 11. Phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

Điều 12. Xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:

a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.

b) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (trừ các tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 7, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ).

c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.

d) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.

đ) Tài sản chuyển giao theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc tỉnh quản lý.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với: Tài sản do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh (trừ các tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:

a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện (trừ các tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).

b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền (trừ các tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).

Điều 13. Phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với:

a) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định tịch thu.

b) Điều chuyển tài sản từ cấp tỉnh về cấp huyện và ngược lại; giữa các huyện, thành phố với nhau.

2. Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ khoản 1 Điều này).

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản còn lại do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện ra quyết định tịch thu (trừ khoản 1 Điều này).

Điều 14. Phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu (trừ trường hợp quy định tại điểm a và b, khoản 2, Điều 19, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ)

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với:

a) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

b) Điều chuyển tài sản từ cấp tỉnh về cấp huyện và ngược lại; giữa các huyện, thành phố với nhau.

2. Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh ra quyết định kết án, tịch thu (trừ tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện ra quyết định kết án, tịch thu (trừ tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).

Điều 15. Phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế, hàng hóa tồn đọng (trừ trường hợp quy định tại điểm a, b và d, khoản 3, Điều 19, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ)

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với:

a) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

b) Điều chuyển tài sản từ cấp tỉnh về cấp huyện và ngược lại; giữa các huyện, thành phố với nhau.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản khác dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

Điều 16. Phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác, thu hồi, thanh lý, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện quản lý.

Điều 17. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 26, Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ)

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện quản lý.

Điều 18. Bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/2018/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu06/2018/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/07/2018
Ngày hiệu lực01/08/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/2018/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND thẩm quyền quyết định quản lý sử dụng tài sản công Lai Châu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND thẩm quyền quyết định quản lý sử dụng tài sản công Lai Châu
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu06/2018/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Lai Châu
              Người kýVũ Văn Hoàn
              Ngày ban hành11/07/2018
              Ngày hiệu lực01/08/2018
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật6 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND thẩm quyền quyết định quản lý sử dụng tài sản công Lai Châu

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND thẩm quyền quyết định quản lý sử dụng tài sản công Lai Châu

                      • 11/07/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/08/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực