Nội dung toàn văn Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND phát triển kinh tế tập thể Bình Định 2008 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2008/NQ-HĐND | Quy Nhơn, ngày 22 tháng 8 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2008-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm ( 2006-2010);
Sau khi xem xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh về việc thông qua kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2008-2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định giai đoạn 2008-2010 với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu :
a. Mục tiêu tổng quát :
Nâng cao năng lực hoạt động ( năng lực quản lý, kỹ năng kinh doanh...) của các HTX, đa dạng hóa loại hình hoạt động và hình thức kinh doanh dịch vụ; phát triển mới HTX ở các ngành, các vùng có nhu cầu; nâng cao hiệu quả kinh doanh, tốc độ tăng trưởng, hướng các hoạt động dịch vụ vào phục vụ kinh tế hộ, kinh tế xã viên, bảo đảm hài hòa các lợi ích ( lợi ích Nhà nước, lợi ích HTX, lợi ích xã viên-người lao động). Khuyến khích phát triển các loại hình hợp tác (Tổ hợp tác, tập đoàn sản xuất, tổ đoàn kết) trong các lĩnh vực kinh tế, góp phần tạo thêm nhiều việc làm mới, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã viên và cộng đồng.
b. Mục tiêu cụ thể :
- Số lượng HTX tăng bình quân khoảng 6,5-7,2%/năm, số lượng xã viên HTX tăng khoảng 6,8-7,3%/năm.
- Tỷ trọng tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tập thể (bao gồm cả kinh tế của các thành viên) chiếm bình quân khoảng 30-35% GDP của tỉnh.
- Tăng năng lực vốn SXKD bình quân từ 15-20%/năm.
- Tổng doanh thu bình quân tăng từ 10-15%/năm.
- Lợi nhuận bình quân tăng trên 10%/năm.
- Số HTX hoạt động có lãi đến năm 2010 đạt từ 90-95%. Trong đó số HTX đạt loại khá giỏi từ 45-55%. HTX yếu kém dưới 10%.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo trình độ đại học đạt trên 20% và trình độ trung cấp trên 40%.
- Thu nhập bình quân của lao động trong kinh tế tập thể, của xã viên HTX tăng gấp đôi so với năm 2005.
2. Nhiệm vụ :
- Kiên quyết giải thể các HTX yếu kém kéo dài hoặc chỉ tồn tại trên hình thức. Đến 30/6/2009, xử lý dứt điểm số HTX yếu kém kéo dài.
- Củng cố nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các HTX hiện có; khuyến khích các HTX phát triển các dịch vụ đa dạng; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện phát triển HTX theo hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
- Sát nhập các HTX có quy mô nhỏ hoạt động kém hiệu quả thành HTX có quy mô lớn hơn để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Khuyến khích thành lập mới các HTX chuyên ngành để hỗ trợ nhau phát triển SX-KD.
- Đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau và HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để huy động vốn, tiếp thu kinh nghiệm quản lý; chuyển giao khoa học công nghệ mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu thụ nông sản phẩm làm ra.
- Củng cố và phát triển các loại hình tổ hợp tác; hướng dẫn, giúp đỡ tổ hợp tác đủ điều kiện thành lập HTX kiểu mới ở những nơi có nhu cầu theo đúng quy định của Luật HTX. Khuyến khích các HTX hiện có tham gia thành lập Liên hiệp HTX.
- Tiếp tục giải quyết các vấn đề tồn tại của HTX, trọng tâm là vấn đề vốn, quỹ và công nợ của HTX.
- Phát triển mới các HTX theo quy mô, ngành nghề thích hợp, nhất là ở các làng nghề, ngành nghề truyền thống, thu hút được lao động. Ưu tiên phát triển các HTX gia công, chế biến sau thu hoạch, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Tiếp tục nghiên cứu phát hiện nhu cầu để tạo điều kiện phát triển các hình thức hợp tác, HTX thích hợp, từ thấp đến cao.
3. Vốn thực hiện kế hoạch :
Nhu cầu vốn thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2008-2010 là 12.670.000.000đ. Bao gồm:
- Công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến: 300.000.000đ
- Đào tạo, bồi dưỡng các bộ HTX: 2.370.000.000đ
- Dự kiến thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX: 10.000.000.000đ
( Khi thành lập sẽ xây dựng Đề án riêng, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh theo trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 22/8/2008.
| CHỦ TỊCH |