Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND

Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 2016 - 2020 do tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội An Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
AN GIANG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 08/2015/NQ-HĐND

An Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 12

(T ngày 08 đến 10/12/2015)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo của y ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2010 - 2015 và Tờ trình số 515/TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2015 của y ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với Báo cáo của y ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2010 - 2015 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Về tình hình kinh tế xã hội 5 năm 2010 - 2015:

Nhìn chung, 5 năm qua nền kinh tế tỉnh An Giang tuy đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn; thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường; nhu cu cho an sinh phúc lợi xã hội và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng cao, nguồn lực còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy và y ban nhân dân tỉnh, sự nlực của các ngành, các cp, doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn duy trì tăng trưởng ổn định và tăng dần qua từng năm, cụ thể: có 13/25 chỉ tiêu đạt và vượt so Nghị quyết, còn 12 chỉ tiêu chưa đạt Nghị quyết, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt Nghị quyết đề ra nhưng xét về giá trị tuyệt đối thì giai đoạn 2011-2015 đã tăng thêm được 8.640 tỷ đồng (giai đoạn 2006-2010 chỉ tăng được 6.473 tỷ đồng), GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 39,274 triệu đồng (tăng 17,336 triệu đồng so năm 2010, trong khi đó giai đoạn 2006-2010 chỉ tăng được 13,134 triệu đồng so năm 2005); cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đáng kể, theo hướng tích cực, nhất là đối với khu vực dịch vụ (chuyển dịch được 6,93%, tăng từ 53,35% vào năm 2010 lên 60,28 % vào năm 2015). Khu vực nông nghiệp chuyển dịch mạnh nhất giảm 8,43% so năm 2010 (từ 35,53% năm 2010 xuống còn 27,11% năm 2015), riêng khu vực công nghiệp - xây dựng chỉ chuyn dịch tăng được 0,39% so năm 2010. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không để xảy ra điểm nóng trong dịp tết, lhội; cải cách hành chính được các ngành, các cấp tham gia tích cực và thường xuyên; triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Tăng trưởng kinh tế còn thấp so với chỉ tiêu của Nghị quyết đề ra. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành vẫn chưa đúng định hướng, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ l, phân tán, sức cạnh tranh mặt hàng nông nghiệp còn thấp; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu đồng bộ, nhất là hạ tầng du lịch. Hiệu quả đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp còn thấp. Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm đạt thấp so với mục tiêu đề ra. Huy động vốn đầu tư các thành phần kinh tế khó khăn hơn, môi trường đầu tư và các chính sách chưa đồng bộ..., thu hút nguồn vốn ODA, FDI không nhiều. Các ngành nghề dịch vụ chưa phát triển tương xứng về tiềm năng và lợi thế. Hệ thống trường ngoài công lập phát triển chậm, tỷ lệ học sinh trung học so độ tuổi còn thấp, công tác phổ cập THCS thiếu vững chắc; công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT còn một số bất cập; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục chưa phát triển mạnh. Mô hình tổ chức hệ thống y tế, cơ chế quản lý và cơ chế tài chính chậm đổi mới; chất lượng các dịch vụ y tế còn thấp; công tác phòng chống dịch bệnh dựa vào cộng đồng chưa phát huy được hiệu quả. Công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn hiệu quả chưa cao, chất lượng đào tạo còn hạn chế. Tỷ lệ nghèo có giảm nhưng chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao và hộ nghèo mới phát sinh tăng; bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở một số địa phương còn mang tính phong trào, thiếu đầu tư chiều sâu. Một số cơ chế, chính sách về an sinh xã hội còn bất cập. Công tác phòng, chống mại dâm, ma túy và phòng chống buôn bán người tuy có những chuyển biến tích cực, nhưng tình hình vẫn còn có mặt diễn biến phức tạp.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm 2016 - 2020 là 7%.

- GRDP bình quân đầu người (giá HH) đến năm 2020 đạt 48,628 triệu (khoảng 2.266 USD/người).

- Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đến năm 2020 đạt 192 triệu đồng/ha.

- Kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 6.050 triệu USD.

- Tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn 5 năm đạt 31.985 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 148 ngàn tỷ đồng.

- Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 2.175 ngàn người.

- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi đến năm 2020: mẫu giáo đạt 70%, Tiểu học đạt 100%; Trung học cơ sở đạt 80%; Trung học phổ thông và tương đương đạt 50%.

- Trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020 đạt 50%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đến năm 2020 đạt 65%.

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn 2016-2020) bình quân 1,5%/năm.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể cân nặng: 10%.

- Tỷ suất chết của người mẹ trong thời gian thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống < 30 người.

- Số giường bệnh trên 10.000 dân đến năm 2020 đạt 25,43 giường.

- Số bác sĩ trên 10.000 dân đến năm 2020 đạt 8 bác sĩ.

- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2020 đạt 80%.

- Có 60 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới.

- Tỷ lệ dân số nông thôn cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh: 90%.

- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị: 75%.

3. Một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện:

- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X.

- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; Phấn đấu đến năm 2020 phần lớn các sản phẩm nông nghiệp đều qua sơ chế, chế biến trước khi ra thị trường; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, để thúc đẩy nhanh quá trình liên kết và mở rộng diện tích sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn; chủ động xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thông qua dự án gói hỗ trợ cho chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ, hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp, trong đó tập trung ưu tiên cho 05 sản phẩm tái cơ cấu nông nghiệp; Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng, xem đây là khâu đột phá phục vụ cơ giới hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó tập trung ứng dụng và nhân rộng các mô hình tiên tiến vào sản xuất; tranh thủ Trung ương bổ sung An Giang trở thành một trong những trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Quyết định 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới, phấn đấu đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 60 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giữ vững tiêu chí đồng thời nâng chất các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ giới hóa, điện khí hóa, ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến và đội ngũ lao động chất lượng để tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động, thu hút đầu tư; tăng cường quảng bá thông tin, hình ảnh khu, cụm công nghiệp của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, hiệu quả; nghiên cứu hình thành các cụm công nghiệp chuyên ngành, nhất là các cụm công nghiệp chuyên ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp cơ khí phục vụ sản xuất và chế biến nông thủy sản; thí điểm mô hình cụm công nghiệp do nhà nước đầu tư hạ tầng (nhà kho, nhà xưởng, hệ thống điện, xử lý nước thải...) và cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới khởi nghiệp, doanh nghiệp di dời do khó khăn mặt bằng, di dời theo chủ trương bảo vệ môi trường... thuê lại để phát triển sản xuất, giảm gánh nặng đầu tư ban đầu cho doanh nghiệp.

- Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm đầu tư công, thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phù hợp quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là mạng lưới đô thị, đô thị hóa nông thôn, điện, thủy lợi, viễn thông, giáo dục, y tế, đầu tư nhà ở xã hội. Thí điểm triển khai một số công trình kết cấu hạ tầng theo hình thức O&M (Hợp đồng kinh doanh - quản lý), BTL (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - thuê dịch vụ), BLT (Hợp đồng xây dựng - thuê dịch vụ - chuyển giao), hình thức BOT (Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BT (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao), qua đó tạo ra nguồn lực về vốn để tiếp tục đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng khác. Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 tập trung 3 lĩnh vực: phát triển đô thị; hạ tầng giao thông trọng điểm; công trình thủy lợi ứng phó biến đổi khí hậu và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Phát triển thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ lớn của tỉnh, đóng vai trò đầu mối, là nơi tiếp nhận cũng như tái phân phối luồng hàng các nơi khác như: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, thị trường Campuchia... đến các khu kinh tế biên giới, khu du lịch và ngược lại. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử nghiêm các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng vi phạm sở hữu công.

- Chú trọng việc cung cấp thông tin, dự báo thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hội nghị tập huấn về các chính sách thương mại của các nước; các điều khoản cam kết và lộ trình thực hiện các hiệp định thương mại FTA, các thỏa thuận thương mại với các khối liên minh kinh tế của các nước, tổ chức quốc tế giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất và xuất khẩu; tập trung xây dựng vùng nguyên liệu sạch, an toàn, chất lượng cao đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, gia tăng hàm lượng công nghệ và chất xám đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Thường xuyên kiểm soát dư lượng kháng sinh của các sản phẩm xuất khẩu để đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của các thị trường, đặc biệt là những thị trường khó tính. Khuyến khích phát triển lực lượng doanh nhân, doanh nghiệp ngang tầm các nước khu vực và chuẩn toàn cầu, phấn đấu hình thành một số doanh nghiệp lớn có khả năng vươn ra thị trường thế giới với vai trò đầu tàu, dẫn dắt, đặt hàng cho sản xuất nông sản và thủy sản. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới mô hình quản trị doanh nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa để nâng giá trị sản phẩm và hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế khi Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP); các nước Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và các hiệp định tự do thương mại (FTA) mà Việt Nam đã ký kết với các nước.

- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Với mục tiêu phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước, tỉnh huy động nhiều nguồn lực đầu tư cho ngành du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng và đặc sắc, đáp ứng nhu cầu của du khách. Trong đó, ưu tiên tập trung phát triển 04 loại hình du lịch đặc trưng như: du lịch tâm linh; du lịch tham quan, nghỉ dưỡng; du lịch sinh thái, du lịch sông nước; tham quan di tích văn hóa lịch sử.

- Quan tâm thu hút nguồn lực ngoài Nhà nước để đầu tư cho thể dục, thể thao thông qua việc xây dựng và triển khai kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 về xã hội hóa thể dục, thể thao theo Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.

- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm; Tăng cường công tác giới thiệu việc làm cho người lao động; nâng chất hoạt động Sàn giao dịch việc làm tại Trung tâm dịch vụ việc làm và các điểm giới thiệu việc làm tại các địa phương; thường xuyên tổ chức điều tra thu thập thông tin cung - cầu lao động, khai thác tốt các dữ liệu cung cầu lao động của doanh nghiệp trong nước và thị trường lao động nước ngoài. Triển khai thực hiện tốt Đề án chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 để đổi mới công tác giảm nghèo, hướng người nghèo tự thân phấn đấu, không trông chờ chính sách của Nhà nước. Tiếp tục rà soát, tiếp nhận và giải quyết kịp thời hồ sơ người có công không để tồn đọng; thực hiện vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa hỗ trợ cho đối tượng chính sách, chi trả trợ cấp, đảm bảo đúng chế độ, đúng đối tượng, kịp thời và đến tận tay người được hưởng, góp phần ổn định nâng cao đời sống người có công.

- Tích cực triển khai chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm tổ chức và cá nhân khi để xảy ra sai phạm trong hoạt động liên quan lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, thông tin...

- Quản lý chặt chẽ Quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; chủ động phát triển quỹ đất theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, ngành lĩnh vực ưu tiên tăng trưởng, đồng thời rà soát nâng chất lượng quy hoạch ngành kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đến 2020. Thể chế hóa trách nhiệm bảo vệ môi trường đến từng người dân, doanh nghiệp bằng biện pháp tài chính kết hợp với xử phạt vi phạm hành chính; đồng thời tăng cường phổ biến, chính sách pháp luật nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Giải quyết kịp thời và đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; chủ động, sâu sát, lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân để hạn chế những vụ khiếu kiện đông người, đi đôi công tác dân vận ở cơ sở. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, trong đó cần tập trung thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sự giám sát của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân; tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Kịp thời khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phát triển kinh tế - xã hội và tham gia các phong trào thi đua yêu nước, lao động sản xuất giỏi của tỉnh.

- Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các khu trọng điểm, vùng biên giới; tăng cường hợp tác đối ngoại, hợp tác với các tỉnh giáp biên giới, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác để duy trì ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 2. Giao y ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm, phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi nghị quyết.

Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với y ban nhân dân, y ban Mặt trận T quc Việt Nam tỉnh và các tchức thành viên, tăng cường tuyên truyền, giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện thắng lợi nghị quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 12 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu 5 năm 2016 - 2020 theo Nghị quyết đã đề ra.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- y ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- y ban Trung ương MTTQVN;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ III - Văn phòng Chính ph;
- Website Chính phủ;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Cơ quan thường trú TTXVN, Báo Nhân dân tại AG;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Website tỉnh;
- Lưu: VT, phòng CTHĐND-Y.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Đinh Công Minh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/2015/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu08/2015/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2015
Ngày hiệu lực20/12/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/2015/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội An Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu08/2015/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýĐinh Công Minh
                Ngày ban hành10/12/2015
                Ngày hiệu lực20/12/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội An Giang

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội An Giang

                  • 10/12/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 20/12/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực