Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND

Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 do tỉnh An Giang ban hành

Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 tỉnh An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 rà soát văn bản quy phạm pháp luật An Giang và được áp dụng kể từ ngày 15/04/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 tỉnh An Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2005/NQ-HĐND

Long Xuyên, ngày 08 tháng 12 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2006

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 5

(Từ ngày 06 đến 08/12/2005)

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 và kế hoạch năm 2006; Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về "Tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 và kế hoạch năm 2006" và nhất trí khẳng định:

1. Năm 2005, mặc dù gặp nhiều khó khăn, bất lợi do biến động tăng giá của nhiều mặt hàng, đặc biệt là xăng dầu, ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, hạn hán kéo dài... nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, điều hành của Ủy ban nhân dân, vai trò nòng cốt của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, đồng bào, chiến sĩ, cán bộ công chức trong tỉnh đã nỗ lực vượt khó, đoàn kết phấn đấu, khai thác mọi nguồn lực, thực hiện tốt Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội năm 2005, kinh tế, văn hóa và xã hội tiếp tục phát triển, một số chỉ tiêu vượt so với yêu cầu của Nghị quyết. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; an toàn giao thông có chuyển biến tích cực. Quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh bạn Campuchia được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt hạn chế như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, khu vực II chiếm tỷ trọng rất thấp, khu vực I còn cao; tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm của tỉnh chậm, không đảm bảo theo kế hoạch. Văn hóa - xã hội còn nhiều mặt cần phải quan tâm như: chất lượng giáo dục và đào tạo, công tác xã hội hóa trong phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao chậm chuyển biến, công tác cải cách hành chính tuy có chuyển biến nhưng chưa đạt so với yêu cầu.

2. Nhiệm vụ năm 2006

a) Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng (GDP) đạt 11,7%; trong đó khu vực I tăng 3,7%, khu vực II tăng 17,0%, khu vực III tăng 15,7%;

- Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 34,82%; khu vực II: 12,72% và khu vực III: 52,46%;

- GDP bình quân đầu người đạt trên 9,9 triệu đồng/năm;

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 350 triệu USD;

- Thu ngân sách: 1.900 tỷ đồng;

- Vốn đầu tư xã hội chiếm 41,7% GDP;

- Tỷ lệ tăng dân số: 1,3%;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 10,65% (theo tiêu chuẩn mới);

- Số học sinh đi học các trường phổ thông đạt 18% dân số;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 20,95%;

- Tạo việc làm cho 30 ngàn lao động, trong đó xuất khẩu lao động 2 nghìn người;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 23,7%;

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch 67% (trong đó tại thành thị 89%, tại nông thôn 58%).

b) Một số nhiệm vụ và giải pháp chính:

- Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tận dụng mọi khả năng để tăng xuất khẩu. Tập trung mọi điều kiện để khai thác, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền toàn dân làm công tác du lịch và thực hiện văn minh nơi du lịch. Tổ chức thực hiện thành công Festival du lịch đồng bằng sông Cửu Long lần II tại tỉnh.

- Tập trung đầu tư hoàn thiện, sớm đưa vào hoạt động khu công nghiệp và cảng Bình Long, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng khu công nghiệp Bình Hòa. Thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công theo hướng ưu tiên cho các làng nghề ở nông thôn, các doanh nghiệp thực hiện đổi mới kỹ thuật, cải tiến công nghệ.

- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng vùng nguyên liệu, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ hàng hóa nông, thủy sản, chú ý về môi trường, chất lượng để đạt được sự phát triển ổn định và bền vững. Khuyến khích phát triển và mở rộng qui mô các loại hình kinh tế tập thể và kinh tế trang trại. Chủ động phòng chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người.

- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng để đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa cả khu vực thành thị lẫn nông thôn, tạo động lực chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu lao động. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát trong đầu tư xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước; phát huy hơn nữa công tác giám sát của nhân dân đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.

- Tập trung tạo quỹ đất để có sẵn mặt bằng tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát triển đô thị, sản xuất kinh doanh. Trước mắt, trong năm 2006, thực hiện tạo quỹ đất cho 4 dự án, quy mô 233,5 ha.

- Tập trung chỉ đạo, điều hành để triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án xã hội hóa thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội trong giai đoạn 2006 - 2010. Thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Tăng đầu tư một cách mạnh mẽ cho công tác giáo dục - đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập.

- Tăng cường đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

- Thực hiện tốt các hoạt động văn hóa - văn nghệ và thể dục - thể thao phục vụ các lễ hội địa phương gắn kết với các hoạt động thu hút khách tham quan du lịch. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn.

- Đẩy mạnh thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em. Thực hiện tốt việc khám chữa bệnh cho người nghèo và khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, công tác phòng chống dịch bệnh trên người, nhất là các bệnh có khả năng lây lan (sốt xuất huyết, tả, cúm...).

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống.

- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sự nghiệp khoa học, ưu tiên cho ứng dụng, chuyển giao công nghệ giống cây, con trong sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt cơ chế khoán biên chế, kinh phí đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Giải quyết nhanh và kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân.

- Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; tăng cường kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn giao thông; tăng cường chống buôn lậu qua biên giới; giữ vững mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh giáp biên giới.

- Tập trung điều hành, chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả 13 chương trình trọng điểm của tỉnh trong năm 2006.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, điều hành, chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường trách nhiệm phối hợp hành động để đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII - kỳ họp lần 5 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết năm 2006.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2005 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thanh Khiết

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/2005/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu10/2005/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/12/2005
Ngày hiệu lực18/12/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/04/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10/2005/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 tỉnh An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 tỉnh An Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu10/2005/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýVõ Thanh Khiết
                Ngày ban hành08/12/2005
                Ngày hiệu lực18/12/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/04/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 tỉnh An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 tỉnh An Giang