Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND

Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Nội dung toàn văn Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến 2020


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 106/2008/NQ-HĐND

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

- Sau khi xem xét Tờ trình số 93/TTr-UBND ngày 11/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 307/BC-HĐNDKT ngày 12/12/2008 của Ban Kinh tế – Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát huy cao độ tiềm năng và vị thế của tỉnh, trên cơ sở đó huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tạo tốc độ phát triển nhanh và toàn diện kinh tế - xã hội, sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong vùng và cả nước, tiến tới xây dựng Thanh Hóa trở thành trung tâm giao lưu giữa Bắc Bộ với Bắc Trung bộ và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội mạnh của cả nước.

2. Phát triển nền kinh tế hiệu quả và bền vững, có cơ cấu hợp lý, sức cạnh tranh cao và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch chất lượng cao, trên cơ sở phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa an toàn và bền vững, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao đa dạng, hiệu quả.

3. Tập trung các nguồn lực đầu tư để hình thành các khu kinh tế động lực và nhóm sản phẩm chủ lực; ưu tiên đầu tư phát triển nhanh KKT Nghi Sơn, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

4. Từng bước đảm bảo sự phát triển hài hòa, hợp lý giữa các vùng. Ưu tiên phát triển mạnh kinh tế biển và vùng ven biển, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế toàn tỉnh. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư phát triển vùng trung du miền núi, sớm đưa vùng trung du miền núi phía Tây thoát khỏi tình trạng kém phát triển.

5. Kết hợp phát triển kinh tế với từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Triển khai sâu rộng chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực xã hội; đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của tỉnh; chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường sự đoàn kết giữa các dân tộc trong tỉnh.

6. Coi phát triển khoa học - công nghệ là khâu then chốt trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. 

7. Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2015, Thanh Hóa thuộc nhóm tỉnh trung bình của cả nước; đến năm 2020 xây dựng Thanh Hóa cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, có cơ cấu kinh tế hợp lý, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại và là một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục - thể thao, khoa học - kỹ thuật của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, an ninh chính trị ổn định, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17 - 18% và đạt trên 19% giai đoạn 2016 – 2020. Đến năm 2015 GDP bình quân đầu người của tỉnh đạt mức trung bình cả nước và vượt mức trung bình cả nước sau năm 2015.

- Tạo sự chuyển biến căn bản và vững chắc về cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, giảm mạnh tỷ trọng nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế. Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 15,5% - 47,6% - 36,8% và năm 2020 là 10% - 52% - 38%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt  800 - 850 triệu USD và năm 2020 đạt trên 2 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt 19 -  20%/năm.

b) Mục tiêu xã hội

- Hạn chế tốc độ tăng dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 dưới 0,65% và khoảng 0,5% năm 2020.

- Duy trì và củng cố vững chắc thành quả phổ cập THCS, hoàn thành phổ cập THPT trước năm 2020; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% năm 2015 và 55 - 60% năm 2020.

- Giải quyết việc làm cho khoảng 5 vạn lao động/năm. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 4% năm 2010 xuống dưới 3% năm 2020; giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn từ 6,5% năm 2010 xuống 5% năm 2015 và dưới 3,5% năm 2020.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi năm từ 3 - 5%.

- Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến thôn, bản; phấn đấu 100% số trạm xá xã có bác sỹ trước năm 2015; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 18 - 20% năm 2015 và dưới 10% năm 2020.

- Đến 2015 toàn bộ đường tỉnh, đường huyện, đường đến trung tâm xã, cụm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% số hộ được dùng điện; 100% dân số được xem truyền hình.

c) Mục tiêu bảo vệ môi trường

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 53 - 54% năm 2015 và trên 60% năm 2020. Bảo vệ môi trường nước ngầm, nước mặt, vùng biển và ven biển.

- Năm 2015 toàn bộ các đô thị có công trình thu gom, xử lý chất thải tập trung; 100% số cơ sở sản xuất mới xây dựng có công trình xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, hoặc áp dụng công nghệ sạch; khoảng 90% số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường vào năm 2020.

 - Đến năm 2015 toàn bộ số hộ ở đô thị được cấp nước sạch và 90% số hộ ở nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đạt 100% năm 2020.

d) Mục tiêu quốc phòng an ninh: bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, ổn định chính trị, kiềm chế gia tăng tội phạm và tệ nạn xã hội.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Công nghiệp

- Phát triển nhanh và vững chắc ngành công nghiệp làm nền tảng cho tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Kết hợp đồng bộ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kết cấu hạ tầng, từng bước hình thành các khu, cụm công nghiệp; triển khai nhanh các dự án trong KKT Nghi Sơn và hình thành một số khu kinh tế động lực khác... tạo các hạt nhân tăng trưởng cho nền kinh tế.

- Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng mạnh các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế biến... Đến năm 2020 về cơ bản Thanh Hóa có ngành công nghiệp vững chắc với cơ cấu hiện đại.

- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng đạt trên 21,5%/năm (trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 21,4%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 21,6%/năm).

- Phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu sau:

+ Tập trung phát triển công nghiệp lọc hóa dầu, nòng cốt là Khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn; phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ khác như công nghiệp sản xuất polypropylen, sợi tổng hợp, chất dẻo, phân bón tổng hợp, chất tẩy rửa tổng hợp và các sản phẩm khác...

+ Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng dây chuyền 2 nhà máy xi măng Nghi Sơn, Bỉm Sơn, Công Thanh; xây dựng nhà máy xi măng Thanh Sơn công suất 1,4 triệu tấn/năm..., nâng tổng công suất xi măng của tỉnh lên 18 - 20 triệu tấn năm 2015.

Xây dựng một số cơ sở sản xuất VLXD trong KKT Nghi Sơn và các KCN khác như: nhà máy bê tông asphan, bê tông tươi, bê tông đúc sẵn, sản xuất tấm lợp...

+ Công nghiệp điện: Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng điện thương phẩm của tỉnh đạt trên 20 tỷ KWh. Đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn, hình thành trung tâm nhiệt điện lớn của vùng Bắc Trung Bộ; sớm đưa nhà máy nhiệt điện giai đoạn I công suất 600 MW vào hoạt động; đầu tư giai đoạn II nâng công suất lên 1.800 MW vào năm 2015.

Tập trung xây dựng các công trình thủy điện Trung Sơn 260 MW, thủy điện Hồi Xuân 92 MW và các công trình thủy điện vừa và nhỏ khác.

+ Phát triển mạnh các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo: đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy luyện thép POMIDO công suất 650.000 tấn/năm, Nhà máy thép Nghi Sơn công suất 750.000 tấn/năm sớm hoàn thành đi vào sản xuất. Thu hút thêm các dự án sản xuất thép tấm, thép hình, thép cao cấp trong Khu kinh tế Nghi Sơn với công suất khoảng 6 triệu tấn/năm.

Phát triển công nghiệp cơ khí sửa chữa, chế tạo như: lắp ráp thiết bị nặng, phương tiện vận tải, thiết bị nâng dỡ; sản xuất thiết bị cho công nghiệp VLXD và chế biến nông sản; thiết bị điện, điện lạnh, linh kiện điện tử, tin học, lắp ráp ô tô...

Tập trung xây dựng hoàn chỉnh giai đoạn I Nhà máy đóng tàu Nghi Sơn đủ năng lực đóng mới tàu 50.000 DWT vào năm 2010, đầu tư giai đoạn II để năm 2015 đóng mới tàu trên 50.000 DWT, sửa chữa tàu trên 100.000 DWT.

+ Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản: cải tạo, nâng cấp, phát huy tối đa năng lực sản suất của các cơ sở hiện có, đồng thời xây dựng mới các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với việc xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung.

Mở rộng công suất các nhà máy chế biến mủ cao su Như Xuân, Cẩm Thủy; xây dựng nhà máy chế biến rau quả Bỉm Sơn, nâng cấp nhà máy chế biến hoa quả Như Thanh; xây dựng các nhà máy chế biến thực phẩm tại KCN Thạch Quảng (Thạch Thành) và một số huyện đồng bằng ven biển. Đẩy mạnh công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản, xây dựng nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu, nhà máy ván ép từ tre luồng... Phát triển và hiện đại hóa các nhà máy chế biến thủy sản tại Hoằng Trường, Lễ Môn, KCN Tây Nam TP Thanh Hóa và gắn với các đô thị nghề cá.

+ Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp khác như: công nghiệp khai khoáng, sản xuất thức ăn gia súc, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu: may mặc, bao bì, da giày, đồ dùng du lịch, thể thao. Từng bước phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao.

- Phát triển các khu, cụm công nghiệp:

Tiếp tục đầu tư chiều sâu và mở rộng quy mô các khu công nghiệp hiện có. Phát triển các khu công nghiệp trong KKT Nghi Sơn. Hình thành thêm một số KCN khác ở TP. Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Ngọc Lặc, các huyện Hậu Lộc, Quảng Xương, Hoằng Hóa, Như Xuân (Bãi Trành), Thạch Thành (Thạch Quảng)... Đến năm 2015 đầu tư xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp đã hình thành, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp trên địa bàn. 

Phát triển các cụm công nghiệp, cụm làng nghề quy mô nhỏ và vừa ở các huyện thị. Đến năm 2020 tất cả các xã đồng bằng và khoảng 50% số xã miền núi có cụm làng nghề, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

2. Dịch vụ

Phát triển các ngành dịch vụ với tốc độ nhanh và đa dạng, đưa dịch vụ trở thành ngành tạo ra nhiều việc làm và đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế. Xây dựng Thanh Hóa thành trung tâm du lịch có tầm cỡ của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước.

Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 18,5%/năm, nâng tỷ trọng dịch vụ trong GDP lên 36,8% vào năm 2015 và trên 38% vào năm 2020. Giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 800 - 850 triệu USD năm 2015 và trên 2 tỷ USD năm 2020.

Phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu:

- Thương mại:

Phát triển đồng bộ hệ thống thương mại, xây dựng Thanh Hóa thành một trong những điểm hội tụ hàng hóa chính của tuyến giao thông Bắc – Nam và tuyến lưu chuyển hàng hóa giữa vùng Tây Bắc và các tỉnh Bắc Lào gắn với Cảng Nghi Sơn và các vùng miền trong cả nước.

Xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị ở thành phố, thị xã, cửa khẩu, trung tâm huyện lỵ và hệ thống các chợ, điểm thương mại ở các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân.

Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại hiện đại tại TP Thanh Hóa, KKT Nghi Sơn gắn với Khu phi thuế quan; xây dựng KKT cửa khẩu Na Mèo làm trung tâm giao thương hàng hóa giữa Thanh Hóa với Lào, nhất là các tỉnh Bắc Lào và vùng phụ cận. 

- Du lịch:

Phát triển nhanh và bền vững ngành du lịch thành một trong những ngành kinh tế có vai trò quan trọng và đóng góp lớn cho nền kinh tế. Tập trung phát triển một số khu, điểm du lịch trọng điểm, tạo ra những sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao, từng bước đưa Thanh Hóa trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của vùng Bắc Trung Bộ và là một trong những trọng điểm du lịch trong hệ thống du lịch quốc gia. Phấn đấu thu hút khoảng 3 triệu lượt khách, trong đó 30% là khách quốc tế vào năm 2015 và 5 triệu lượt khách với 40% khách quốc tế vào năm 2020.

Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng du lịch Sầm Sơn để trở thành đô thị du lịch quốc gia trước năm 2015. Đầu tư xây dựng các khu du lịch Hàm Rồng, thành Nhà Hồ, suối cá Cẩm Lương, Lam Kinh, Bến En, Nga Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến... Triển khai xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Cửa Đặt, khu du lịch sinh thái Nghi Sơn và một số khu du lịch khác sau năm 2010.

- Vận tải:

Phát triển đa dạng các loại hình vận tải, kết hợp phát triển vận tải đường bộ với đường sắt và đường thủy; khai thác thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn và hệ thống cảng sông để mở rộng vận tải biển và vận tải thủy nội địa. Phát triển các tuyến vận tải hành khách, kết hợp với phát triển du lịch, hình thành các tuyến vận tải đến các khu du lịch; tập trung phát triển vận tải hành khách tại thành phố Thanh Hóa, các thị xã và trung tâm kinh tế lớn của tỉnh. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ vận tải.

- Tài chính, ngân hàng:

Khuyến khích các ngân hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là các tổ chức tài chính lớn có tầm cỡ khu vực và quốc tế mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh, từng bước hình thành thị trường vốn sôi động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho các thành phần kinh tế.

- Đẩy mạnh phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, góp phần đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.

- Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ khác như dịch vụ đào tạo, dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ... hình thành thị trường dịch vụ sôi động.

3. Nông, lâm, thủy sản

Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch hướng tới xuất khẩu, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai.

Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 5%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 5,1% thời kỳ 2016 - 2020; giảm tỷ trọng nông, lâm, thủy sản trong GDP từ 31,6% năm 2005 xuống 24,1% năm 2010 và 10% vào năm 2020.

Phát triển ổn định sản xuất lương thực, năm 2020 đạt khoảng 1,7 triệu tấn, đảm bảo an ninh lương thực và có lượng lương thực hàng hóa lớn. Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm chủ lực; nâng diện tích các cây có giá trị kinh tế cao từ khoảng 30% tổng diện tích gieo trồng năm 2010 lên trên 50% vào năm 2020. Phát triển cây cao su đến năm  2015 đạt 25.000 ha.

Phát triển mạnh chăn nuôi cả về quy mô và chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp từ 40% năm 2010 lên 45% năm 2015 và trên 50% năm 2020.

Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý tài nguyên rừng bảo đảm chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường, đồng thời nâng cao mức đóng góp cho nền kinh tế; nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 49% năm 2010 lên 53-54% năm 2015 và trên 60% năm 2020. Xây dựng các vùng rừng nguyên liệu như vùng luồng, nguyên liệu giấy, gỗ... gắn với công nghiệp chế biến.

Phát triển thủy sản một cách toàn diện cả đánh bắt và nuôi trồng theo hướng vừa nâng cao hiệu quả vừa đảm bảo môi trường sinh thái, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Kết hợp hài hòa giữa đầu tư tăng năng lực đánh bắt xa bờ với tổ chức khai thác hợp lý các khu vực gần bờ, nâng sản lượng khai thác lên 70 ngàn tấn năm 2015 và ổn định ở mức trên 90 ngàn tấn năm 2020.

Mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản.

4. Các lĩnh vực xã hội

- Giáo dục, đào tạo:

Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội vào phát triển giáo dục - đào tạo. 

Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về chất lượng. Đến năm 2015, 100% giáo viên ở các bậc học đều đạt chuẩn, trong đó 30 - 35% trên chuẩn. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, hoàn thành việc kiên cố hóa trường, lớp học trên địa bàn tỉnh trước năm 2015; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, đến năm 2020 tỷ lệ trường đạt chuẩn là: mầm non 65%, tiểu học 65%, THCS 65% và THPT 50%.

Duy trì và củng cố thành quả phổ cập THCS và triển khai thực hiện phổ cập THPT, phấn đấu hoàn thành phổ cập THPT trước năm 2020.

Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng tỷ lệ lao động được đào tạo từ 38% năm 2010 lên 45% năm 2015 và 60% năm 2020. Tiếp tục đầu tư xây dựng Trường đại học Hồng Đức thành trung tâm đào tạo đạt trình độ của các trường đại học lớn trong nước. Chuẩn bị các điều kiện để xây dựng trường Đại học Y dược Thanh Hóa và Trường Đại học Thể dục thể thao vào năm 2015. Đầu tư, nâng cấp một số trường THCN và dạy nghề lên cao đẳng và đại học theo hướng đào tạo đa ngành.

- Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo hướng dự phòng tích cực và chủ động; đảm bảo mọi người dân đều được khám, chữa bệnh ban đầu và cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản.

Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hoạt động dân số – kế hoạch hóa gia đình. Hoàn thành nâng cấp, hiện đại hóa Bệnh viện đa khoa tỉnh, tăng cường trang thiết bị và mở rộng một số chuyên khoa sâu; hoàn thành xây dựng Bệnh viện Nhi, Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc và một số bệnh viện tuyến huyện. Củng cố các bệnh viện chuyên khoa đạt mức bệnh viện hạng 2 trở lên.

Tỷ lệ giường bệnh đạt 25 giường/1 vạn dân năm 2015 và 30 giường/1 vạn dân năm 2020. Đến năm 2015 đạt 100% số trạm y tế xã có bác sỹ và đạt chuẩn quốc gia về y tế. 

- Khoa học công nghệ: Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường và phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế để chuyển giao vào sản xuất. Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở khoa học - công nghệ mà tỉnh có thế mạnh, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ.

- Phát thanh - truyền hình: Phát triển nhanh, rộng khắp mạng lưới truyền hình kỹ thuật số; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận thông tin từ vệ tinh VINASAT-1; mở rộng vùng phủ sóng đến các vùng xa xôi hẻo lánh, tăng cường phát thanh bằng tiếng dân tộc. Đến 2010, tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 100% trước năm 2015.

- Văn hóa, thể dục - thể thao:

Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin và các phương tiện vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. Tiếp tục đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm.

Phát triển phong trào thể dục - thể thao trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa; đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao tỉnh và Trung tâm đào tạo vận động viên Bắc Trung Bộ; các cơ sở luyện tập TDTT ở các huyện...; chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng các vận động viên năng khiếu để phát triển một số môn thể thao thành tích cao, phấn đấu đưa Thanh Hóa trở lại nhóm 10 tỉnh dẫn đầu về thể dục, thể thao trong cả nước.

- Lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo:

Cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3 - 5%. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn. Hàng năm tạo việc làm mới cho khoảng 4 - 5 vạn lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn; tập trung đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

5. Quốc phòng, an ninh

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng một số công trình phòng thủ ở một số điểm trọng yếu trên địa bàn tỉnh.

6. Phát triển kết cấu hạ tầng

a) Giao thông:

- Đường bộ:

Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ, bảo đảm tính liên hoàn, liên kết trong vùng và giữa các địa phương trong tỉnh, bảo đảm kết nối với các trung tâm kinh tế trọng điểm của đất nước, chú trọng mở các tuyến giao thông nối với vùng Tây Bắc, vành đai Đông – Tây nối với Lào, Thái Lan, Mianma; tuyến đường ven biển gắn với vùng đồng bằng Bắc Bộ…  Xây dựng hiện đại hệ thống giao thông các vùng trọng điểm: KKT Nghi Sơn, TP. Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn... và xây dựng mới một số tuyến có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và an ninh quốc phòng, đặc biệt là các tuyến nối với các trục chính như quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường Tây Thanh Hóa, đường ven biển, đường lên Tây Bắc, đường sang Lào, đường cao tốc Bắc - Nam, quốc lộ 10... Chú trọng phát triển giao thông cho các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới gắn với quốc phòng - an ninh. Đến năm 2020 về cơ bản ổn định hạ tầng giao thông, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao.

Đến năm 2015, hoàn thành xây dựng hệ thống cầu qua một số sông lớn như: cầu Thắm (Nga Sơn), cầu Bút Sơn (Hoằng Hóa), cầu Đò Đại (Hoằng Hóa), cầu Hoành (Yên Định) cầu Thiệu Khánh (Thiệu Hóa), cầu Hoằng Khánh (Hoằng Hóa), cầu Cẩm Vân (Cẩm Thủy), cầu Bến Kẹm (Bá Thước), cầu Nam Tiến (Quan Hóa), cầu Lát (Mường Lát), cầu Kim Tân (Thạch Thành)... và hệ thống cầu treo ở các huyện miền núi.

- Đường thủy:

Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cụm cảng Nghi Sơn. Trước mắt xây dựng cảng tổng hợp Nghi Sơn có khả năng tiếp nhận tầu đến 30.000 tấn, chuẩn bị điều kiện để mở rộng nâng công suất cảng lên 50 triệu tấn/năm vào năm 2015. Mở rộng cảng tổng hợp và xây dựng một số cảng chuyên dùng phục vụ Khu liên hợp lọc hóa dầu, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện thép, xi măng...

Nâng cấp, mở rộng các cảng sông: cảng Lễ Môn, cảng Lèn (1,6 - 2,5 triệu tấn/năm), cảng Lạch Hới, cảng du lịch Hàm Rồng. Triển khai xây dựng cảng Quảng Châu sau năm 2010, quy mô 5 bến cho tầu 1.000 DWT, công suất 1,5 triệu tấn/năm.

Phát triển giao thông đường thủy lên các tỉnh đông bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình...).

- Đường sắt: phát triển mạng lưới đường sắt trong tỉnh kết nối với các khu vực có nhu cầu vận tải lớn, nhất là KKT Nghi Sơn. Nâng cấp hệ thống đường sắt hiện có và xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam sau năm 2010. Đầu tư xây dựng một số cầu vượt đường sắt giao với quốc lộ và một số tỉnh lộ quan trọng.

- Đường hàng không: phấn đấu triển khai xây dựng sân bay dân dụng tại Quảng Nhân - Quảng Xương trước năm 2015.

b) Hạ tầng thủy lợi - thủy sản:

Khởi công xây dựng hệ thống Kênh Bắc hồ Cửa Đặt phục vụ tưới nước cho các huyện Ngọc Lặc, Yên Định và một số địa phương khác.

Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi quan trọng: trạm bơm tiêu Cầu Khải, đập Lèn, nâng cấp hệ thống tưới Hoằng Khánh, Xa Loan, Yên Tôn, hệ thống tưới cho các huyện bị hạn nặng và nhiễm mặn. Hoàn thành hệ thống cấp nước cho KKT Nghi Sơn, hệ thống tiêu Đông Thiệu Thị, trục tiêu Kênh Than, các trạm bơm tiêu thuộc hệ thống bắc Sông Chu, nam Sông Mã, vùng Phong Châu Lưu, vùng Sông Hoàng, Sông Nhơm.

Đầu tư xây dựng hệ thống đê sông, đặc biệt chú ý đê sông con. Đầu tư hoàn thành hệ thống đê biển (kể cả đê cửa sông) trước năm 2012.

Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống trung tâm đô thị nghề cá và các dự án phát triển trang trại kết hợp nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

c) Phát triển mạng lưới cấp điện:

Đầu tư mới và nâng cấp, từng bước hiện đại hóa toàn bộ hệ thống truyền tải và phân phối điện, đảm bảo cấp điện ổn định với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình thủy điện nhỏ và mạng lưới cấp điện cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo 100% dân số trong tỉnh được dùng điện trước năm 2015 với tổng công suất sử dụng lên đến 5 - 6 tỷ KWh.

d) Cấp, thoát nước:

Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp thoát nước cho thành phố, thị xã, khu kinh tế và KCN lớn; nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới hệ thống cấp nước cho các thị trấn, các khu dân cư tập trung. Ưu tiên xây dựng các nhà máy nước cho TP. Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, KKT Nghi Sơn và trung tâm huyện lỵ, bảo đảm cung cấp nước sạch đủ tiêu chuẩn ở các đô thị lớn với mức bình quân 180 - 200 lít/người ngày đêm vào năm 2020.

Đến năm 2015, xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước và các công trình thu gom, xử lý nước thải cho TP. Thanh Hóa và các thị xã, thị trấn, các KCN, Khu kinh tế... Đối với các KCN tập trung, xây dựng hệ thống thoát nước thải và các trạm xử lý riêng cho từng khu, đảm bảo toàn bộ nước thải đều được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

đ) Bưu chính, viễn thông: Phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp đến mọi vùng, miền trong tỉnh. Tập trung phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, phủ sóng khắp địa bàn với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, phục vụ tốt yêu cầu thông tin liên lạc của cấp ủy Đảng, chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ

1. Phương hướng phát triển các vùng lãnh thổ

a) Vùng đồng bằng:

Phát huy vai trò động lực của vùng để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phát triển các ngành công nghiệp: đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải, chế biến, xi măng, công nghiệp nhẹ, điện tử tin học, các ngành công nghệ cao. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các KCN, nâng tỷ lệ lấp đầy các KCN hiện có. Phát triển các cụm công nghiệp và làng nghề nông thôn.

Phát triển mạnh các ngành dịch vụ: thương mại, tài chính ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông...

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm và các vùng chăn nuôi tập trung.

b) Vùng biển và ven biển:

Xây dựng vùng thành khu vực kinh tế năng động, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh và cả vùng Bắc Trung Bộ.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các KCN và các dự án công nghiệp lớn như xi măng, nhiệt điện, sửa chữa và đóng tàu biển, đặc biệt là công nghiệp lọc hóa dầu và các cơ sở công nghiệp sau lọc hóa dầu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.

Phát triển và khai thác triệt để các đảo, vùng nước ven biển và các cảng, cửa sông, cửa lạch; xây dựng đô thị Ghép thành trung tâm giao lưu kinh tế Bắc - Nam; xây dựng các cảng Lễ Môn, cảng Lèn, đặc biệt là cụm cảng nước sâu Nghi Sơn.

Xây dựng đồng bộ và hiện đại hóa hạ tầng du lịch Sầm Sơn; đầu tư xây dựng các khu du lịch Hải Tiến, Hải Hòa, đảo Nghi Sơn... gắn với các điểm, tuyến du lịch khác trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

Phát triển các ngành thương mại, xuất nhập khẩu, vận tải biển, tài chính ngân hàng... Xây dựng khu phi thuế quan trong KKT Nghi Sơn, từng bước xây dựng khu vực này thành trung tâm giao lưu quốc tế của tỉnh và cả vùng Bắc Trung Bộ.

Phát triển nông nghiệp theo hướng xây dựng các vùng chuyên canh lúa, cói, lạc, đậu tương, rau đậu, hoa, cây cảnh... Phát triển chăn nuôi và thủy sản theo hướng trang trại và công nghiệp, sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

c) Vùng trung du miền núi:

Bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng hiện có; đầu tư phát triển vốn rừng, kết hợp trồng rừng phòng hộ với rừng sản xuất, tạo ra vùng sinh thái bền vững. Phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm canh, hình thành các vùng rừng nguyên liệu tập trung cung cấp nguyên liệu cho chế biến gỗ.

Xây dựng các vùng cây công nghiệp có lợi thế như cao su, mía, dứa và các vùng chăn nuôi tập trung, nhất là chăn nuôi bò thịt chất lượng cao... cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất VLXD, thủy điện, chế biến nông lâm sản (giấy, gỗ ván ép, ván sàn xuất khẩu...). Xây dựng một số cụm công nghiệp làng nghề nông thôn gắn với việc bố trí lại dân cư và các điểm đô thị mới dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh.

Đầu tư nâng cấp cửa khẩu Na Mèo, Tén Tằn thành cửa khẩu quốc tế kết hợp với xây dựng khu kinh tế cửa khẩu và một số cửa khẩu khác.

Đầu tư xây dựng các khu du lịch Bến En, hồ Yên Mỹ, hồ Cửa Đặt, suối cá Cẩm Lương. Bảo vệ, khai thác hợp lý các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên trong vùng phục vụ phát triển du lịch và nghiên cứu khoa học.

2. Phương hướng phát triển không gian đô thị

Hệ thống đô thị của tỉnh được phát triển theo hình thái lan tỏa từ đô thị trung tâm về vùng ven biển và phía tây nam, phân bố dọc theo các tuyến đường quốc lộ.

- Thành phố Thanh Hóa: phát triển mở rộng về hướng Đông, Đông Bắc và Đông Nam nối với thị xã Sầm Sơn và xây dựng thành phố hai bên bờ sông Mã. Nâng cấp thành phố Thanh Hóa lên đô thị loại I vào năm 2015 với quy mô dân số năm 2015 khoảng 35 vạn người và năm 2020 khoảng 45 - 50 vạn người. 

- Thị xã Bỉm Sơn: đầu tư nâng cấp thị xã từ đô thị loại IV hiện nay lên đô thị loại III trước năm 2015 . 

- Đô thị Nghi Sơn: đầu tư nâng cấp lên đô thị loại III vào năm 2015, đô thị loại II vào năm 2020, phù hợp với quá trình phát triển của Khu kinh tế và vùng Nam Thanh – Bắc Nghệ. 

- Đô thị trung tâm Miền Tây Ngọc Lặc: tập trung đầu tư xây dựng nhanh cơ sở hạ tầng thị trấn Ngọc Lặc theo tiêu chuẩn đô thị loại IV; tiếp tục mở rộng không gian đô thị để nâng cấp thành đô thị loại III vào năm 2020, làm hạt nhân tăng trưởng của vùng Trung du - Miền núi phía Tây của tỉnh.

Ngoài các đô thị trên, tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các đô thị khác trong tỉnh. Từ nay đến năm 2015 tập trung xây dựng cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị trung tâm huyện lỵ, nhất là hệ thống giao thông nội thị và hệ thống cấp điện, cấp và  thoát nước. Đầu tư xây dựng các thị trấn, các đô thị gắn với phát triển dịch vụ thương mại, hệ thống chợ nông thôn, miền núi

V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động các nguồn vốn đầu tư

Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2020 khoảng 452 ngàn tỷ đồng, trong đó:

- Vốn đầu tư cho khu vực công nghiệp – xây dựng khoảng 262 ngàn tỷ đồng;

- Vốn đầu tư cho khu vực dịch vụ khoảng 161 ngàn tỷ đồng;

- Vốn đầu tư cho khu vực nông lâm thủy sản khoảng 29 ngàn tỷ đồng.

Để huy động được các nguồn vốn đầu tư, cần tăng cường phối hợp với các bộ ngành ngay từ khâu xây dựng quy hoạch và kế hoạch, đảm bảo các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là các dự án lớn về giao thông, thủy lợi, quốc phòng an ninh... được thể hiện đầy đủ trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của các bộ ngành nhằm đảm bảo có đủ nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn; xây dựng các cơ chế, chính sách hấp dẫn khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

Khuyến khích đầu tư theo hình thức BT, BOT, BTO và các hình thức khác để thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào phát triển kết cấu hạ tầng.

Tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư ở các thị trường trọng điểm thông qua nhiều kênh và bằng nhiều hình thức; tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư.

2. Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

Tăng cường năng lực đào tạo cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ. Tập trung đầu tư cho các trường đại học, trung tâm dạy nghề về trang thiết bị, cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên.

Mở rộng các hình thức đào tạo, dạy nghề, tập trung vào các ngành nghề có nhu cầu lớn như: hóa dầu, xây dựng, khai khoáng, sản xuất VLXD, cơ khí chế tạo, điện, chế biến nông sản...

Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lực lượng lao động. Đẩy mạnh các hình thức liên kết đào tạo để mở rộng quy mô, hình thức và ngành nghề đào tạo. Chú trọng đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ cao. 

Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đào tạo, phát triển mạnh loại hình trường dân lập, tư thục để thu hút mọi nguồn lực vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực.

3. Giải pháp khoa học - công nghệ

Tăng cường đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và các lĩnh vực của đời sống, gắn nghiên cứu với sản xuất. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư nhằm huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu khoa học - công nghệ trên địa bàn.

Có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. 

Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý theo hướng đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ.

4. Bảo vệ tài nguyên và môi trường

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường, coi bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị... đảm bảo chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sản xuất sạch để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc để tăng tỷ lệ che phủ và bảo vệ nguồn nước.

5. Tổ chức thực hiện quy hoạch

Sau khi quy hoạch được phê duyệt, tổ chức công bố rộng rãi, tuyên truyền, phổ biến để nhân dân, các nhà đầu tư tham gia thực hiện quy hoạch; cụ thể hóa các mục tiêu quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hằng năm... để tổ chức thực hiện.

Tổ chức giám sát, kiểm tra thực hiện quy hoạch; tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành và địa phương trong việc thực hiện quy hoạch; định kỳ đánh giá việc thực hiện quy hoạch, rà soát, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 2. Giao UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo đúng quy định;

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 20 tháng 12 năm 2008./.

 

 

Nơi nhận:
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu QH, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- MTTQ tỉnh và các Đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- VP Tỉnh ủy, VP HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH.

CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Hân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 106/2008/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu106/2008/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/12/2008
Ngày hiệu lực30/12/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 106/2008/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến 2020
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu106/2008/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýLê Ngọc Hân
                Ngày ban hành20/12/2008
                Ngày hiệu lực30/12/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến 2020

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến 2020

                        • 20/12/2008

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 30/12/2008

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực