Nội dung toàn văn Nghị quyết 117/2014/NQ-HĐND biên chế công viên chức lao động hợp đồng 2015 Hà Tĩnh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2014/NQ-HĐND | Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ XI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 532/TTr - UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua kế hoạch biên chế công chức, viên chức và lao động hợp đồng năm 2015, báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng năm 2015 như sau:
1. Biên chế hành chính Nhà nước:
- Tổng số: 2.586 biên chế, trong đó:
+ Khối sở, ban ngành: 1.449 biên chế;
+ Khối huyện, thị xã, thành phố: 1.072 biên chế;
+ Biên chế dự phòng: 65.
2. Biên chế sự nghiệp Nhà nước:
Tổng biên chế: 29.114, trong đó:
a) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 22.434 biên chế, gồm:
- Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp: 548 biên chế;
- Bậc học Mầm non và phổ thông: 21.886 biên chế, gồm:
+ Mầm non: 4.825 biên chế;
+ Tiểu học: 6.962 biên chế;
+ Trung học cơ sở: 5.813 biên chế;
+ Trung học phổ thông: 3.010 biên chế;
+ Trung tâm DN-HN-GDTX: 246 biên chế;
+ Trung tâm Bồi dưỡng NVSP: 14 biên chế;
+ Dôi dư: 1.016 biên chế.
b) Sự nghiệp Y tế: 4.924 biên chế.
c) Sự nghiệp văn hóa: 569 biên chế.
d) Sự nghiệp khoa học: 307 biên chế.
đ) Sự nghiệp khác: 630 biên chế.
e) Biên chế và định mức hỗ trợ bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức hội, đoàn thể: 170 biên chế.
f) Biên chế dự phòng: 80 biên chế.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP:
Giao 350 chỉ tiêu, trong đó, cơ quan hành chính: 178, đơn vị sự nghiệp: 172.
4. Biên chế giao tự bảo đảm kinh phí:
Tổng số 204 biên chế và 09 chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
5. Chỉ tiêu giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng:
Tổng giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 958 chỉ tiêu.
6. Biên chế công chức, viên chức dự phòng chỉ để bố trí cho trường hợp lập thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm vụ mới.
7. Biên chế thực hiện tuyển dụng theo chính sách thu hút được thực hiện trong số chỉ tiêu biên chế đã được giao cho mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện nguyên tắc số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế; 50% số biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng và để thực hiện tinh giản biên chế gắn với xác định vị trí việc làm.
8. Năm 2014 những cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa giữ lại biên chế dự phòng theo tinh thần Nghị quyết số 69/2013/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện trong năm 2015.
(Danh mục và số lượng biên chế cụ thể có các phụ lục kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2015 cho các cơ quan, đơn vị và chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 11 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |