Nội dung toàn văn Nghị quyết 12/2006/NQ-HĐND quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình cá nhân Hà Giang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2006/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 10 tháng 07 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
V/V QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 168/TTr-UBND ngày 23/6/2006 của UBND tỉnh Hà Giang: về quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang (có Quy định cụ thể kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2006.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XV - Kỳ họp thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT Ở, XÁC ĐỊNH QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 12/2006/NQ-HĐND ngày 10/07/2006 của HĐND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1.1. Phạm vi áp dụng.
Tất cả những hộ gia đình, cá nhân trong tỉnh được nhà nước giao đất ở và xác định diện tích đất ở đối với những trường hợp đã sử dụng đất trước thời điểm luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
1.2. Đối tượng áp dụng.
+ Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất ở.
+ Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất ở, khi được thanh lý nhà ở.
+ Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước xác định hạn mức đất ở, đối với thửa đất có cả vườn, ao, công trình phụ trợ khác nhưng giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất chưa xác định rõ đất ở.
+ Hộ gia đình, cá nhân đã có đất ở trước thời điểm luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
2.1. Hạn mức giao đất ở là diện tích đất ở quy định tối đa được giao cho một hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở trên từng khu vực nông thôn, đô thị.
2.2. Xác định đất ở là xác định ranh giới, diện tích đất ở tối đa cho một hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao và các công trình phụ trợ khác theo từng khu vực nông thôn, đô thị trước thời điểm luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc đã có nhưng chưa xác định rõ đất ở.
Chương II
QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở
Mục 1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở mới (kể cả trường hợp giao đất ở khi thanh lý nhà ở, tập thể của nhà nước, tổ chức cho hộ gia đình, cá nhân).
Điều 3. Hạn mức giao đất để làm nhà ở đối với khu vực nông thôn.
3.1. Trung tâm các huyện lỵ (nhưng chưa được công nhận là thị trấn) diện tích được giao tối đa 200m2.
3.2. Khu vực thị tứ, trung tâm các cụm xã và thôn, xóm, tổ khu phố tiếp giáp với thị trấn, phường diện tích được giao tối đa 300m2.
3.3. Khu vực nông thôn còn lại diện tích được giao tối đa 400m2.
Điều 4. Hạn mức giao đất để làm nhà ở khu vực đô thị.
4.1. Khu vực các phường thuộc thị xã Hà Giang diện tích đất giao tối đa không quá 100m2.
4.2. Khu vực nội các thị trấn diện tích giao tối đa 200m2.
Điều 5. Hạn mức giao đất đối với hộ gia đình có nhiều nhân khẩu cùng sinh sống.
Hộ gia đình có trên 10 nhân khẩu cùng sinh sống thì hạn mức giao đất ở được tăng thêm tối đa 50% so với hạn mức quy định tối đa giao cho hộ gia đình, cá nhân ở mỗi khu vực nêu tại Điều 3 và Điều 4 của quy định này.
Mục 2. Xác định diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với thửa đất ở có vườn, ao, công trình phụ trợ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 6. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng thửa đất ở có vườn, ao.
6.1. Trường hợp đất ở có vườn, ao, công trình phụ trợ đã sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất ghi rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được tiếp tục xác định là đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đó.
6.2. Trong trường hợp thửa đất có thời gian sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 như khoản 6.1 nêu trên nhưng ranh giới thửa đất chưa xác định cụ thể trong hồ sơ địa chính hoặc trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định không quá 5 lần hạn mức diện tích giao đất làm nhà ở mới cho hộ gia đình, cá nhân ở từng khu vực quy định tại Điều 3 và Điều 4 của quy định này.
6.3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao và công trình phụ trợ khác được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,2,5 Điều 50 của Luật đất đai 2003 mà trong giấy tờ ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở có vườn, ao, công trình phụ trợ được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, công trình phụ trợ khác được hình thành từ 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2004. Người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,2,5 Điều 50 Luật đất đai 2003, trong giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định tối đa cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
a) Đất ở khu vực nông thôn:
- Khu vực trung tâm các huyện lỵ (nhưng chưa được công nhận là thị trấn) tối đa 500m2.
- Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã và thôn, xóm, tổ khu phố giáp ranh liền kề với phường, thị trấn diện tích tối đa 700m2.
- Khu vực nông thôn còn lại diện tích tối đa 1.000m2.
b) Đất ở khu vực đô thị:
- Khu vực các phường thuộc thị xã Hà Giang diện tích tối đa 300 m2.
- Khu vực nội các thị trấn trong tỉnh điện tích tối đa 500 m2.
6.5. Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức đất ở quy định tại khoản 6.1; 6.2; 6.3; 6.4 của Điều này thì việc xác định hạn mức đất ở áp dụng theo quy định tại các khoản: 6.1; 6.2; 6.3; 6.4 của Điều 6 Quy định này.
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức xác định đất ở quy định tại các khoản: 6.1; 6.2; 6.3; 6.4 Điều này thì toàn bộ thửa đất đó được tiếp tục xác định là đất ở.
Điều 7. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng thửa đất có vườn, ao.
Người sử dụng đất không có bất cứ loại giấy tờ hợp pháp nào về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2,5 Điều 50 của Luật đất đai 2003 thì diện tích đất ở có vườn, ao, công trình phụ trợ được xác định theo mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định tại điều 3, 4, 5 của Quy định này.
Điều 8. Người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất ở lớn hơn hạn mức đất ở thì được áp dụng theo khoản 2,3,4 Điều 80 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giao cho UBND tỉnh chỉ đạo sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị, xã triển khai quy định này đến các xã, phường, thị trấn và nhân dân trong tỉnh biết để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ngành, các cấp báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh) để trình HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện quy định./.