Nghị quyết 12/NQ-HĐND

Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025”

Nội dung toàn văn Nghị quyết 12/NQ-HĐND 2018 phát triển dịch vụ đô thị thông minh Huế đến 2020


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/NQ-HĐND

Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 7 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Xét Tờ trình số 4704/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025”; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1Tán thành và thông qua Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025” với các nội dung chủ yếu sau:

1. Phạm vi của Đề án

Giai đoạn 2018 - 2020: Tập trung triển khai Đề án trên địa bàn thành phố Huế. Xem xét triển khai trên diện rộng đối với một số lĩnh vực đủ điều kiện.

Định hướng giai đoạn 2020 - 2025: Triển khai toàn diện trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Mục tiêu.

a) Giai đoạn từ 2018 - 2020

Hoàn thành kiến trúc công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đô thị thông minh đảm bảo về mặt pháp lý và các tiêu chuẩn kỹ thuật.

Đảm bảo sẵn sàng hạ tầng dùng chung trên cơ sở huy động nguồn lực có sẵn, đầu tư mới kết hợp với thuê dịch vụ công nghệ thông tin.

Triển khai hệ thống thiết bị cảm biến phủ toàn bộ khu vực thành phố Huế tạo nên nền tảng hạ tầng xã hội sẵn sàng cho việc ứng dụng và phát triển dịch vụ đô thị thông minh.

Xây dựng kho dữ liệu số, hình thành hệ thống dữ liệu mở trên cơ sở số hóa hiện trạng, chuyển đổi và tự động thu thập thông qua hệ thống thiết bị cảm biến các lĩnh vực: y tế, giáo dục, văn hóa, du lịch, giao thông, môi trường.

Xây dựng và triển khai mô hình Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh đảm bảo thực hiện các chức năng điều hành, giám sát.

Xây dựng hoàn chỉnh mô hình hệ sinh thái thông minh trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, du lịch tạo thành nền tảng mở để thúc đẩy phát triển dịch vụ đô thị thông minh.

Triển khai một số dịch vụ cơ bản về giao thông thông minh như: giám sát vi phạm an toàn giao thông; trật tự an toàn xã hội; tổng hợp thống kê số liệu phục vụ việc quy hoạch và phát triển ngành giao thông.

Triển khai một số dịch vụ cơ bản về môi trường thông minh như: Giám sát chất lượng nước, không khí tại các điểm đông dân cư, khu công nghiệp; giám sát hệ thống hồ thủy điện, các điểm ngập lụt hỗ trợ trong việc phòng chống bão lụt.

Xây dựng hệ thống kết nối giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, tạo lập các chính sách, môi trường và hệ thống ứng dụng cơ bản giúp cho doanh nghiệp tiếp cận đến mô hình phát triển kinh tế số.

b) Giai đoạn từ 2021 - 2025

Hoàn thiện Kiến trúc ICT đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế, tạo được nền tảng cốt lõi của đô thị thông minh đáp ứng điều kiện triển khai Internet vạn vật (IoT); xử lý dữ liệu lớn (BigData).

Áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào các dịch vụ đô thị thông minh được triển khai từ giai đoạn 2018 - 2020.

Đánh giá thực tiễn triển khai của giai đoạn, kinh nghiệm triển khai của Việt Nam và thực tiễn phát triển đô thị thông minh của thế giới để bổ sung các dịch vụ đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025.

3. Các nhiệm vụ ưu tiên triển khai

Trên cơ sở định hướng phát triển của tỉnh, ưu tiên triển khai các nhiệm vụ cụ thể như sau:

Nhiệm vụ 1: Xây dựng Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh.

Nhiệm vụ 2: Xây dựng hạ tầng nền tảng phát triển đô thị thông minh.

Nhiệm vụ 3: Phát triển hạ tầng xã hội phát triển dịch vụ đô thị thông minh.

Nhiệm vụ 4: Thực hiện việc chuyển đổi số; liên kết, liên thông các hệ thống thông tin.

Nhiệm vụ 5: Xây dựng mô hình Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh.

Nhiệm vụ 6: Xây dựng hệ sinh thái y tế thông minh.

Nhiệm vụ 7: Xây dựng hệ sinh thái giáo dục thông minh.

Nhiệm vụ 8: Xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh.

Nhiệm vụ 9: Phát triển các dịch vụ giao thông thông minh.

Nhiệm vụ 10: Phát triển các dịch vụ môi trường thông minh.

Nhiệm vụ 11: Phát triển kinh tế số.

Nhiệm vụ 12: Xây dựng và triển khai thẻ điện tử công chức và thí điểm thẻ điện tử cá nhân, doanh nghiệp.

Nhiệm vụ 13: Xây dựng phương án thu hút doanh nghiệp tham gia vào hoạt động phát triển đô thị thông minh.

Nhiệm vụ 14: Phổ biến, hướng dẫn mọi người dân có thể tiếp cận được các dịch vụ đô thị thông minh.

Nhiệm vụ 15: Đánh giá tổng kết mô hình thí điểm giai đoạn 2018 - 2020, làm rõ giải pháp, cụ thể mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ định hướng xây dựng đô thị thông minh đến năm 2025.

4. Nguồn kinh phí thực hiện đề án.

Tổng kinh phí thực hiện đề án: 325.000.000.000 đồng (Ba trăm hai mươi năm tỷ đồng), trong đó:

a) Nguồn ngân sách nhà nước:

Ngân sách đầu tư tập trung: 72.000.000.000 đồng (Bảy mươi hai tỷ đồng)

Nguồn kinh phí sự nghiệp: 39.000.000.000 đồng (Ba mươi chín tỷ đồng)

Thuê dịch vụ: 20.500.000.000 đồng (Hai mươi tỷ năm trăm triệu đồng)

Ngân sách hỗ trợ từ Trung ương: 11.000.000.000 đồng (Mười một tỷ đồng)

Nguồn hỗ trợ từ các đề tài khoa học cấp bộ, tỉnh: 8.500.000.000 đồng (Tám tỷ năm trăm triệu đồng)

b) Nguồn tài trợ và nguồn xã hội hóa:

Nguồn tài trợ, hỗ trợ: 28.500.000.000 đồng (Hai mươi tám tỷ năm trăm triệu đồng)

Nguồn xã hội hóa: 145.500.000.000 đồng (Một trăm bốn mươi năm tỷ năm trăm triệu đồng)

5. Giải pháp thực hiện

a) Nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên tuyền nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp về lợi ích trong việc tham gia và sử dụng các dịch vụ đô thị thông minh.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức dịch vụ đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính; thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, năng lượng xanh, hướng đến xây dựng kiến trúc xanh.

b) Nhóm giải pháp về thị trường và dịch vụ

Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cung cấp các dịch vụ đô thị thông minh; khuyến khích các doanh nghiệp đa dạng hóa dịch vụ đô thị thông minh cung cấp cho người dân và xã hội.

Tăng cường phát triển thương mại điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường nghiên cứu và phát triển các dịch vụ đô thị thông minh từ nhiều nguồn lực khác nhau nhất là từ nguồn ngân sách nhà nước. Nâng cao năng lực thu hút đầu tư của các doanh nghiệp từ nguồn xã hội hóa.

c) Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực

Tập trung xây dựng mô hình hoạt động cho Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh đủ mạnh, hiệu quả, tiêu chuẩn bảo mật cao, đáp ứng vận hành cho toàn tỉnh; đồng thời, nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm này.

Kiện toàn Ban chỉ đạo công nghệ thông tin của tỉnh; kiện toàn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin các cấp.

d) Nhóm giải pháp về công nghệ và tiêu chuẩn

Xây dựng tiêu chuẩn kết nối liên thông dịch vụ đô thị thông minh. Phát triển tiêu chuẩn mở để chia sẻ dữ liệu.

Tăng cường nghiên cứu và phát triển các công nghệ và tiêu chuẩn mới để phục vụ phát triển các dịch vụ đô thị thông minh.

Tăng cường hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ gắn với phát triển các dịch vụ đô thị thông minh.

e) Nhóm giải pháp tài chính

Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách tập trung của tỉnh để đầu tư các dự án mang tính chất cốt lõi, làm nền tảng cho phát triển dịch vụ đô thị thông minh.

Bố trí nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến hoạt động chuyển đổi dữ liệu các ngành; tổ chức các hội nghị, hội thảo; thuê dịch vụ công nghệ thông tin.

Tranh thủ nguồn vốn từ chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ đối với những chương trình, dự án, đề án đủ điều kiện nhằm bổ sung nguồn lực thực hiện đề án.

Đẩy mạnh thu hút nguồn lực xã hội hóa thực hiện đề án, trong đó ưu tiên phương thức đầu tư theo phương thức hợp tác công tư (PPP) để phát triển hạ tầng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh:

Tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện các dự án phát triển dịch vụ đô thị thông minh theo hình thức xã hội hóa trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trước khi thực hiện.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII,  kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Trường Lưu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu12/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/07/2018
Ngày hiệu lực12/07/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 12/NQ-HĐND 2018 phát triển dịch vụ đô thị thông minh Huế đến 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 12/NQ-HĐND 2018 phát triển dịch vụ đô thị thông minh Huế đến 2020
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu12/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýLê Trường Lưu
                Ngày ban hành12/07/2018
                Ngày hiệu lực12/07/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 12/NQ-HĐND 2018 phát triển dịch vụ đô thị thông minh Huế đến 2020

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 12/NQ-HĐND 2018 phát triển dịch vụ đô thị thông minh Huế đến 2020

                        • 12/07/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 12/07/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực