Nghị quyết 128/2009/NQ-HĐND

Nghị quyết 128/2009/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XIV, kỳ họp thứ 16 ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 128/2009/NQ-HĐND kế hoạch đầu tư phát triển ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2010


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 128/2009/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 09 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ - TTg ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về giao Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 278/QĐ - BKH ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc Ngân sách nhà nước năm 2010;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc Ngân sách nhà nước năm 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư phát triển thuộc Ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2010 với các nội dung chính như sau:

1. Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN năm 2010:

Tổng số: 933.766 triệu đồng

Bao gồm:

1.1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 773.780 triệu đồng

a. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung: 340.000 triệu đồng

b. Vốn từ thu sử dụng đất: 430.000 triệu đồng

c. Vốn hỗ trợ doanh nghiệp: 3.780 triệu đồng

1.2. Vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 111.986 triệu đồng

a. Vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án 5 triệu ha rừng: 38.726 triệu đồng

b. Vốn hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 73.260 triệu đồng

1.3. Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 18.000 triệu đồng

1.4. Vốn nước ngoài (ODA): 30.000 triệu đồng

2. Phương án phân bổ vốn đầu tư:

2.1. Nguyên tắc phân bổ:

a. Phân bổ về ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý:

Tiếp tục phân bổ vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất về ngân sách cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Quyết định số 2847/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung về ngân sách cấp huyện theo quy định tại Quyết định số 2849/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh (Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ).

b. Phân bổ vốn ngân sách tỉnh quản lý:

b.1. Vốn cân đối ngân sách địa phương:

(1) Trả nợ vốn vay;

(2) Đối ứng bắt buộc và phù hợp các dự án phải bố trí vốn đối ứng;

(3) Phân bổ 10% tiền thu sử dụng đất để thực hiện các dự án quy hoạch, đo đạc, điều tra khảo sát giá đất….;

(4) Vốn chuẩn bị đầu tư;

(5) Hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định;

(6) Phần vốn xây dựng cơ bản còn lại được bố trí như sau:

- 40% cho thanh toán khối lượng hoàn thành;

- 40% cho chương trình, dự án đầu tư chuyển tiếp;

- 15% cho chương trình, dự án khởi công mới;

- 5% dự phòng.

b.2. Vốn đầu tư có mục tiêu từ ngân sách trung ương: Thực hiện phân bổ theo hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương.

b.3. Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và y tế theo quy định của Nhà nước.

b.4. Vốn nước ngoài (ODA): Thực hiện theo quy định của Nhà nước về sử dụng vốn nước ngoài.

2.2. Phương án phân bổ:

Tổng số: 933.766 triệu đồng

Vốn phân bổ về ngân sách cấp huyện, cấp xã: 256.850 triệu đồng

a.1. Vốn đầu tư XDCB tập trung phân bổ cho NS cấp huyện: 40.000 triệu đồng

a.2. Vốn thu sử dụng đất thuộc NS cấp huyện, cấp xã: 216.850 triệu đồng

b. Vốn phân bổ về ngân sách tỉnh: 676.916 triệu đồng

b.1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 516.930 triệu đồng

- Trả nợ vốn vay (4,6%): 23.750 triệu đồng

- Đối ứng vốn trung ương và vốn nước ngoài (22,1%): 114.370 triệu đồng

- Trích 10% tiền thu từ đất cho công tác quy hoạch, đo đạc, khảo sát giá đất (4,1%): 21.315 triệu đồng

- Vốn chuẩn bị đầu tư (0,4%): 2.000 triệu đồng

- Vốn hỗ trợ doanh nghiệp (0,7%): 3.780 triệu đồng

- Vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và vốn thực hiện dự án (67,7%): 351.715 triệu đồng

Gồm:

+ Thanh toán khối lượng hoàn thành và hỗ trợ chương trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn (40%):140.660 triệu đồng

+ Chương trình, dự án đầu tư chuyển tiếp (40%): 140.660 triệu đồng

+ Chương trình, dự án khởi công mới (15%): 52.895 triệu đồng

+ Dự phòng từ nguồn thu sử dụng đất (5%): 17.500 triệu đồng

b.2. Vốn đầu tư có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: 111.986 triệu đồng

- Vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia: 38.726 triệu đồng

- Vốn đầu tư có mục tiêu khác: 73.260 triệu đồng

b.3. Nguồn thu xổ số kiến thiết hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và y tế: 18.000 triệu đồng

b.4. Vốn nước ngoài (ODA): 30.000 triệu đồng

Điều 2. Giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2010

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, chủ đầu tư và đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư được giao, quản lý dự án và tổ chức thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm cân đối vốn cho các hạng mục công trình hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và tiến độ đầu tư được duyệt, đồng thời đẩy nhanh việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành, thực hiện giải ngân và kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư theo quy định.

Vốn thanh toán khối lượng hoàn thành được bố trí thanh toán khối lượng nợ xây dựng cơ bản của các dự án theo quy định. Trong đó, tập trung thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản của các công trình đã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (ưu tiên theo thứ tự thời gian, dự án vốn thiếu ít) và giải phóng mặt bằng đối với công trình cấp bách.

2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phân bổ về ngân sách cấp huyện:

Tiếp tục cân đối thanh toán cho các công trình đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phân cấp quản lý năm 2008 (theo danh mục dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4239/QĐ -UBND ngày 07/12/2007 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2008) để thanh toán khối lượng nợ xây dựng cơ bản. Trường hợp bổ sung danh mục đầu tư mới, phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thông qua theo quy định.

Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn kiểm tra kết quả phân bổ chi tiết vốn đầu tư XDCB tập trung đã phân cấp về ngân sách cấp huyện, để tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2010.

3. Trong năm kế hoạch, nếu có nguồn tăng thu ngân sách, tiếp tục cân đối tăng cho chi đầu tư phát triển để thanh toán nợ khối lượng hoàn thành. Trong đó, nguồn tăng thu từ đất bổ sung 100% cho chi đầu tư phát triển.

4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đầu tư, mục tiêu và nội dung đầu tư phù hợp với kế hoạch Nhà nước đã giao.

5. Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình, thực hiện quản lý dự án đầu tư có hiệu quả.

Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và chủ đầu tư xây dựng công trình nghiêm túc thực hiện tốt chế độ báo cáo và nội dung báo cáo kết quả đầu tư xây dựng công trình hàng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp báo cáo dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý; chủ đầu tư xây dựng công trình báo cáo dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh đầu tư.

6. Nguồn dự phòng thu sử dụng đất chưa phân bổ; vốn bổ sung từ tăng thu ngân sách và vốn vay trong năm (nếu có): Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ cho các công trình và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2010.

7. Đến 31/8/2010, đối với các công trình, dự án chưa có khối lượng thực hiện, hoặc giải ngân dưới 30% kế hoạch vốn đã giao, thì thực hiện điều chuyển vốn để bổ sung cho dự án có khối lượng hoàn thành nhưng thiếu vốn thanh toán theo quy định, trong đó ưu tiên bổ sung cho các công trình trọng điểm. Không thực hiện chuyển nguồn năm 2010 sang thanh toán năm 2011.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 16 thông qua./.

 

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 128/2009/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu128/2009/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2009
Ngày hiệu lực19/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 128/2009/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 128/2009/NQ-HĐND kế hoạch đầu tư phát triển ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 128/2009/NQ-HĐND kế hoạch đầu tư phát triển ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2010
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu128/2009/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýBùi Thanh Quyến
                Ngày ban hành09/12/2009
                Ngày hiệu lực19/12/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 128/2009/NQ-HĐND kế hoạch đầu tư phát triển ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2010

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 128/2009/NQ-HĐND kế hoạch đầu tư phát triển ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2010

                  • 09/12/2009

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 19/12/2009

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực