Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND

Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020

Nội dung toàn văn Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Bình Thuận 2016 2020


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2016/NQ-HĐND

Bình Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4158/TTr-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình số 4158/TTr-UBND ngày 07/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu:

a) Huy động mọi nguồn lực, tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản đầu tư hoàn thành kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có để thu hút các dự án đầu tư thứ cấp. Cơ cấu lại nội bộ ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, giá trị và hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh, sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ cao;

b) Tốc độ tăng trưởng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (GRDP) đạt bình quân 9,5%/năm, đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 24,5% tổng sản phẩm nội tỉnh; kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp đạt 300 triệu USD.

2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

a) Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch:

Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, như: Công nghiệp, năng lượng, khoáng sản, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp - phát triển nông thôn. Chú ý khắc phục tình trạng chồng lấn quy hoạch giữa các ngành. Hoàn chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh đáp ứng cho việc bố trí các dự án sản xuất; hoàn thành các quy hoạch chi tiết phát triển cụm công nghiệp và làng nghề nông thôn, quy hoạch phát triển lưới điện, quy hoạch điện mặt trời.

b) Đầu tư kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

- Hỗ trợ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, nâng cấp Quốc lộ 55, Quốc lộ 55B, Quốc lộ 28, Quốc lộ 28B, sân bay Phan Thiết, cảng tổng hợp Vĩnh Tân;... và đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh các cảng vận tải tại Phan Thiết và La Gi theo quy hoạch. Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng điện, nước, bưu chính viễn thông và nhà ở cho công nhân bảo đảm đồng bộ, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án lớn:

+ Đến năm 2020: Cơ bản hoàn thành hạ tầng thiết yếu các khu công nghiệp Phan Thiết 2, Hàm Kiệm I, II, Sông Bình, Tuy Phong. Hoàn thành các thủ tục để đầu tư khu công nghiệp Sơn Mỹ I, Sơn Mỹ II, Tân Đức và mỗi huyện đều có 1 cụm công nghiệp được đầu tư hoàn chỉnh. Đưa vào vận hành nhà máy nhiệt điện: Vĩnh Tân 1, Vĩnh Tân 4 mở rộng; các nhà máy thủy điện: Sông Lũy, Thác Ba, Đan Sách; các dự án điện gió: Phong điện 1 - Bình Thuận giai đoạn 2, Phú Lạc, Phước Thể, Thuận Nhiên Phong và một số dự án điện mặt trời.

+ Đến năm 2020: Thu hút nhà đầu tư thứ cấp vào Khu công nghiệp Phan Thiết giai đoạn 2 đạt trên 80%; Khu công nghiệp Hàm Kiệm I, II đạt trên 50%; Khu công nghiệp Sông Bình, Tuy Phong đạt trên 30% diện tích cho thuê. Các cụm công nghiệp ở các huyện, thị xã, thành phố được lấp đầy trên 70% diện tích.

c) Phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và tiểu thủ công nghiệp:

Khuyến khích phát triển công nghiệp bảo quản sau thu hoạch; đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư có hàm lượng khoa học - công nghệ cao chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh như thanh long, mủ trôm, tảo, mủ cao su, tinh bột mỳ, thức ăn gia súc, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và hàng lưu niệm phục vụ du lịch và xuất khẩu...

Tổ chức rà soát, sắp xếp hợp lý các cơ sở chế biến quy mô nhỏ, cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng nghề… để có chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị và nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm chế biến. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho một số làng nghề truyền thống đi vào hoạt động có hiệu quả.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ để sản xuất các loại nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ tùng… phục vụ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; đầu tư phát triển công nghiệp đóng, sửa tàu thuyền phục vụ đánh bắt xa bờ.

d) Khai thác tiềm năng năng lượng, chế biến sâu quặng sa khoáng titan:

Tạo điều kiện thuận lợi và tích cực đôn đốc triển khai các dự án năng lượng (nhiệt điện, phong điện, điện mặt trời, thủy điện, khí điện) để Bình Thuận sớm trở thành trung tâm năng lượng mang tầm quốc gia; chuẩn bị các điều kiện để từng bước hình thành trung tâm chế biến sâu quặng sa khoáng titan, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan.

Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để làm tốt công tác xúc tiến thu hút đầu tư, hỗ trợ chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, chọn những nhà đầu tư thật sự có kinh nghiệm, có năng lực đầu tư vào lĩnh vực năng lượng, khai thác - chế biến sâu sa khoáng titan. Không sử dụng nước mặn, hạn chế tối đa sử dụng nước ngầm để tuyển tách quặng sa khoáng titan.

Kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương rà soát những vướng mắc, bất cập để điều chỉnh Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các dự án chế biến sâu sa khoáng titan trên địa bàn tỉnh.

đ) Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích thu hút đầu tư và khai thác tốt các nguồn lực phục vụ phát triển sản xuất:

- Tiến hành rà soát, bổ sung và điều chỉnh các chính sách ưu đãi đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là các chính sách về thuế, tiền sử dụng đất… theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tự đầu tư đổi mới công nghệ phù hợp thực tiễn, thân thiết với môi trường, áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất và giá trị gia tăng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm từ các sản phẩm lợi thế, gắn với xây dựng và phát triển bền vững vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh, quy mô lớn. Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất nguyên liệu để bao tiêu sản phẩm.

e) Bảo đảm các nguồn lực cho phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

- Ưu tiên bố trí ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tranh thủ các tổ chức tín dụng ngân hàng có những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.

- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực theo hướng đào tạo theo chiều sâu, đầu tư đổi mới trang thiết bị để nâng cao chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề trong tỉnh. Có cơ chế chính sách khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp liên kết với các cơ sở đào tạo để có nguồn nhân lực bảo đảm được số lượng và chất lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia, công nhân lành nghề.

- Chú trọng công tác bố trí, sắp xếp cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

g) Bảo đảm công tác bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, các chủ đầu tư đánh giá tổng thể tác động môi trường ở Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân khi tất cả các nhà máy đưa vào hoạt động. Cương quyết không chấp thuận các dự án đầu tư chưa có đánh giá tác động môi trường; các dự án có công nghệ, thiết bị cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.

Tiếp tục thực hiện tốt chính sách di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ gây ô nhiễm đang hoạt động trong khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày 01/7/2019; di dời các điểm thu mua, tập kết phế liệu ra khỏi khu dân cư tập trung trước ngày 01/7/2017. Rà soát, có kế hoạch để kiên quyết xử lý, ngăn chặn triệt để các trường hợp gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường sinh thái, nhất là ở các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.

h) Về cải cách thủ tục hành chính, xúc tiến đầu tư và quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

- Tiếp tục làm tốt công tác cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính; kiên quyết bãi bỏ các khâu, các thủ tục không cần thiết. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các sai phạm nhất là đối với đội ngũ cán bộ, công chức.

- Thực hiện công khai, minh bạch quy hoạch, chính sách, danh mục, lĩnh vực, địa bàn ưu đãi để nhà đầu tư lựa chọn. Xây dựng cơ chế phối hợp và thực hiện việc phân công, phân cấp giữa tỉnh, ngành và các địa phương bảo đảm thống nhất, đồng bộ trong việc quản lý các cụm công nghiệp để tạo điu kiện thu hút đầu tư.

- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, lợi thế và chính sách của tỉnh, phát huy tích cực vai trò của các sở, ngành chức năng và các địa phương trong hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Ưu tiên, khuyến khích các nhà đầu tư có nguồn lực mạnh, đầu tư các dự án lớn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh.

- Rà soát lại quy chế hoạt động của các cấp chính quyền để bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách hiệu quả, bền vững; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp bảo đảm đúng quy trình, quy định.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, nếu UBND tỉnh có đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020, HĐND tỉnh ủy quyền cho Thường trực HĐND tỉnh căn cứ quy định của pháp luật để quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát, thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hùng

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2016/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu13/2016/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2016
Ngày hiệu lực18/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2016/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Bình Thuận 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Bình Thuận 2016 2020
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu13/2016/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýNguyễn Mạnh Hùng
                Ngày ban hành12/12/2016
                Ngày hiệu lực18/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Bình Thuận 2016 2020

                          Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Bình Thuận 2016 2020

                          • 12/12/2016

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 18/12/2016

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực