Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND

Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Lai Châu

Nội dung toàn văn Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh Lai Châu


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:136/2015/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1809/TTr-UBND ngày 30/11/2015 của UBND tỉnh về việc thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số: 374/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh Lai Châu với nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; khai thác hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế để phát triển các ngành kinh tế, trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chú trọng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm giữ gìn biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị, kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Phát triển toàn diện, nhanh và bền vững, đưa Lai Châu thành tỉnh trung bình trong khu vực miền núi phía Bắc.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

(1). Tốc độ tăng trưởng GRDP: trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 20%; công nghiệp, xây dựng: 38%; dịch vụ: 42%. GRDP bình quân đầu người: 40 triệu đồng.

(2). Tổng sản lượng lương thực có hạt: trên 200.000 tấn; diện tích cây chè: trên 4.500 ha; tỷ lệ che phủ rừng: trên 50%; 35-40% xã đạt chuẩn nông thôn mới.

(3). Thu ngân sách trên địa bàn: trên 2.000 tỷ đồng.

(4). Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân: trên 10%/năm; giá trị xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân: trên 7%/năm.

(5). 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, mặt đường được cứng hóa; trên 90% thôn, bản có đường xe máy, ô tô đi lại thuận lợi; trên 95% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; trên 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; trên 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

(6). Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non: 37%, Tiểu học: 44%, Trung học cơ sở: 33%, Trung học phổ thông: 39%.

(7). Trên 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 12 bác sỹ/1vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 17,43‰; tỷ lệ giảm sinh bình quân: 0,5‰/năm; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: dưới 20%.

(8). Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân: 3-4%/năm; giải quyết việc làm mới cho lao động trong độ tuổi: trên 7.000 lao động/năm; đào tạo nghề: trên 6.000 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo: trên 50%.

(9). 85% hộ gia đình, 65% thôn, bản, khu phố, 95% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phát triển kinh tế

1.1. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới:

Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp; thu hút doanh nghiệp đầu tư, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi, hướng tới sản xuất hàng hóa. Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Mở rộng thâm canh, tăng vụ, đưa giống lúa có chất lượng cao vào sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất lúa hàng hóa có thương hiệu gạo đặc sản địa phương. Đến năm 2020, tăng thêm 2.000 ha diện tích lúa hai vụ, có 29.000 tấn lúa hàng hóa. Đẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích trồng và tăng năng suất cây ngô, phấn đấu sản lượng đạt 78.000 tấn vào năm 2020. Đến năm 2020, tổng sản lượng lương thực đạt 200 nghìn tấn. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân trên 5,8%/năm.

Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng vùng nguyên liệu chè tập trung, đến năm 2020 diện tích chè đạt trên 4.500 ha; đổi mới công nghệ chế biến và mẫu mã sản phẩm gắn với xây dựng, đăng ký thương hiệu và chỉ dẫn địa lý chè chất lượng cao. Phát triển cao su đại điền theo quy hoạch, đến năm 2020 diện tích cao su đạt 15.000 ha; tăng cường công tác quản lý, chăm sóc diện tích cao su hiện có, tăng cường các giải pháp phát triển sản xuất, tháo gỡ khó khăn cho công nhân cao su; xây dựng một số nhà máy chế biến mủ cao su có công nghệ tiên tiến, đảm bảo môi trường.

Tập trung nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp, phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai để phát triển mạnh đàn trâu, bò. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật về phòng, chống rét và dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp liên kết đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Phát triển thuỷ sản, cá nước lạnh theo quy hoạch; khai thác có hiệu quả các lòng hồ thủy điện, phát triển nuôi trồng thủy sản.

Tập trung bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng gắn với việc thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Trồng rừng mới: trên 6.855 ha.

Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020, có 38 xã hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới, bình quân các xã đạt 15,5 tiêu chí.

1.2. Phát triển công nghiệp – xây dựng:

Khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế: thủy điện vừa và nhỏ, công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng.... Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành công nghiệp bình quân đạt 18%/năm.

Triển khai thực hiện tốt các Luật: Đầu tư công, Đấu thầu, Xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng.

1.3. Phát triển thương mại dịch vụ:

Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng khu vực đạt trên 8%/năm.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính, thuế; thực hiện tốt việc tạo và nuôi dưỡng các nguồn thu để tăng thu ngân sách một cách vững chắc; tiếp tục thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường huy động các nguồn vốn tín dụng. Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt.

1.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, phục vụ sản xuất và đời sống Nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát triển hệ thống giao thông là nhiệm vụ đột phá.

Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các dự án: Xây dựng và cải tạo tuyến đường nối thành phố Lai Châu, cửa khẩu Ma Lù Thàng với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; xây dựng sân bay Lai Châu theo quy hoạch. Nâng cấp một số tuyến đường đến trung tâm xã đảm bảo đi lại được 4 mùa; nâng cấp một số tuyến đường giao thông nông thôn, đường tuần tra biên giới theo kế hoạch...

Phát triển hệ thống lưới điện truyền tải, các trạm biến áp theo quy hoạch; phát triển mạng lưới điện nông thôn; kiên cố hoá các công trình thủy lợi, đường nội đồng phục vụ sản xuất,...; đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt tại một số đô thị như thị trấn Tân Uyên, Nậm Nhùn, Sìn Hồ và các thôn, bản vùng cao.

Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường dân tộc nội trú, bán trú dân nuôi, trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn... Hoàn thiện hệ thống bệnh viện tuyến huyện, tỉnh; xây dựng các trạm y tế xã đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia theo kế hoạch. Đầu tư xây dựng các nhà văn hóa thôn, bản, các công trình phát thanh, truyền hình, sân tập luyện một số môn thể thao tại những nơi có điều kiện.

1.5. Phát triển 3 vùng kinh tế:

Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32 và 4D tập trung sản xuất lương thực, cây ăn quả, cây chè, trồng rừng sản xuất, trồng cao su, chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch cộng đồng. Vùng kinh tế nông, lâm nghiệp, sinh thái Sông Đà tập trung phát triển cây cao su và chế biến mủ cao su, chăn nuôi quy mô hộ gia đình và trang trại; bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ. Vùng kinh tế cao nguyên Sìn Hồ tập trung phát triển du lịch, vùng dược liệu, cây hoa, cây ăn quả ôn đới...

1.6. Phát triển các thành phần kinh tế:

Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế trên thị trường. Đẩy mạnh phát triển kinh tế liên kết hợp tác, nhất là trong nông nghiệp nông thôn gắn với hợp tác xã và doanh nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành.

1.7. Tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường:

Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và Nhân dân về bảo vệ môi trường; gắn phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Phát triển văn hóa – xã hội

2.1. Giáo dục và đào tạo:

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới.

Từng bước mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo đối với các trường Cao đẳng Cộng đồng, Trung cấp Y tế, Trung cấp nghề và các trung tâm đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ là người dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.

2.2. Khoa học - công nghệ:

Triển khai kịp thời, hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển. Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và đào tạo nhân lực cho các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ đảm bảo đủ năng lực để tiếp nhận, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Đẩy mạnh hợp tác với các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học ở ngoài tỉnh để khai thác hiệu quả nguồn vốn từ các chương trình khoa học và công nghệ của Trung ương.

2.3. Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân:

Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở. Tập trung đào tạo đội ngũ bác sỹ chuyên khoa, bác sỹ tuyến huyện, xã; nâng cao trình độ chuyên môn, y đức, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS. Nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.

2.4. Phát triển văn hoá - thể thao, thông tin và truyền thông:

Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lai Châu đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Quan tâm xây dựng các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao ở cơ sở; phát triển thể thao thành tích cao. Xây dựng các thiết chế văn hóa, nhất là các thiết chế văn hóa tại thôn, bản phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa trong Nhân dân.

Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí, đưa chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh lên hạ tầng kỹ thuật số; hoàn thành kế hoạch số hóa truyền hình mặt đất. Tăng cường đầu tư hạ tầng thông tin - truyền thông đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin, đưa thông tin đến vùng sâu, vùng xa, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ đời sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh của Nhân dân.

2.5. Giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội:

Tập trung thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm... quan tâm cải thiện đời sống cho các đối tượng là gia đình chính sách, người có công và các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tạo môi trường an toàn, lành mạnh cho trẻ em phát triển toàn diện. Thực hiện bình đẳng giới, quan tâm phát triển thanh niên.

2.6. Công tác dân tộc, tôn giáo:

Triển khai, thực hiện đồng bộ các chính sách dân tộc, kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc; tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số; tạo cơ hội thuận lợi cho đồng bào các dân tộc vươn lên xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết các dân tộc, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

3. Công tác đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp; công tác đối ngoại

Tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới” và chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng - an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân vững chắc.

Tăng cường đấu tranh phòng chống các loại tội phạm; giảm thiểu các tệ nạn xã hội; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là ở vùng nông thôn, vùng biên giới. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại của Đảng. Tiếp tục duy trì, phát triển quan hệ hợp tác giữa tỉnh Lai Châu với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và các tỉnh phía Bắc nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào, các đại sứ quán và các tổ chức quốc tế. Tăng cường phối hợp chặt chẽ đối ngoại Đảng với ngoại giao Nhà nước và ngoại giao Nhân dân.

Quán triệt chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW, ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới.

4. Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh

Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Nhân dân các cấp. Củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; nâng cao chất lượng công tác dân vận của chính quyền các cấp. Tăng cường đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, nội dung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm vào các lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí. Chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu kiện phát sinh ngay từ cơ sở, không để tồn đọng kéo dài; tăng cường đối thoại với Nhân dân, hạn chế tối đa khiếu kiện đông người, phức tạp.

III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM

(1). Chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

(2). Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

(3). Chương trình nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở.

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch, gắn quy hoạch với thực hiện quy hoạch. Công khai các quy hoạch để làm cơ sở triển khai thực hiện và thu hút đầu tư.

2. Đẩy mạnh việc phân cấp cho các cấp, các ngành, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành phát huy vai trò trách nhiệm quản lý nhà nước thuộc ngành lĩnh vực mình quản lý. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từng bước chuyên nghiệp, lịch sự, hiệu quả gắn với tăng cường kỷ cương công chức, đổi mới chế độ công chức, công vụ.

3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược. Hoàn thành đầu tư các dự án, công trình hạ tầng tạo động lực cho phát triển, nhất là hạ tầng giao thông, bảo đảm kết nối nhanh hơn với các địa bàn trọng điểm trong cả nước.

4. Khai thác hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế để phát triển các ngành kinh tế. Tập trung chỉ đạo bổ sung và ban hành mới các chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nông thôn, giảm nghèo bền vững. Tích cực triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hướng tới nhu cầu của thị trường; chuyển diện tích sản xuất cây trồng trên nương hiệu quả kinh tế thấp, sang phát triển cây trồng phù hợp có giá trị kinh tế cao. Thực hiện tốt các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ nâng cao trình độ sản xuất cho nông dân áp dụng.

5. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh; chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng áp dụng và phát huy vai trò tích cực của chính quyền điện tử gắn với hoạt động hiệu quả của các cơ quan hành chính công, lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của Nhân dân, doanh nghiệp làm thước đo.

7. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội; các chương trình, chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo mới. Tập trung hỗ trợ đầu tư đầu tư hạ tầng các khu du lịch trọng điểm để khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh, xây dựng các loại hình, sản phẩm du lịch để tăng cường thu hút khách du lịch đến với Lai Châu.

8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, chủ động ứng phó với mọi tình huống. Xây dựng khu vực biên giới đoàn kết, chủ động, tích cực trong các hoạt động đối ngoại, nhất là về kinh tế quốc tế ổn định, hòa bình, hữu nghị hợp tác và phát triển với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

9. Tăng cường công tác dân vận của hệ thống chính trị, công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phát hiện, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc mới nảy sinh, xử lý nghiêm những vụ, việc vi phạm.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020 là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và toàn dân trong tỉnh. Đây là nhân tố then chốt, bảo đảm cho việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020.

Căn cứ Nghị quyết của HĐND, kế hoạch của UBND tỉnh 5 năm, giai đoạn 2016-2020, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa Kế hoạch 5 năm của tỉnh thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, thành phố để tổ chức thực hiện.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị tổ chức công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân tỉnh tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015./.

 

 

CHỦ TỊCH




Giàng Páo Mỷ

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 136/2015/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu136/2015/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/12/2015
Ngày hiệu lực21/12/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 136/2015/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh Lai Châu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh Lai Châu
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu136/2015/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lai Châu
                Người kýGiàng Páo Mỷ
                Ngày ban hành11/12/2015
                Ngày hiệu lực21/12/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh Lai Châu

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh Lai Châu

                  • 11/12/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 21/12/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực