Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND

Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014 Bình Định


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2013/NQ-HĐND

Bình Định, ngày 11 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 237/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2013 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, với các nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, khắc phục hậu quả thiên tai năm 2013, hỗ trợ phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội, củng cố quốc phòng và an ninh, ổn định chính trị - xã hội

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a. Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng 9%-9,5% (tính theo giá so sánh 1994), Trong đó:

+ Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,6%

+ Công nghiệp, xây dựng tăng 9,6%

+ Dịch vụ tăng 12,4%.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,5%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 675 triệu USD.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 4.507 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 3.465 tỷ đồng).

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh dự kiến huy động 23.300 tỷ đồng, bằng 39,5% GDP.

b. Các chỉ tiêu xã hội:

- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,3‰

- Tạo việc làm mới cho 24.500 lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề đạt 44%.

- Tỷ lệ hộ nghèo còn 7,94%.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn dưới 14%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đạt 68%.

- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt trên 96%.

c. Các chỉ tiêu môi trường:

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 49,2%

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 97,5%.

- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch 70%.

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 70%.

 II. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm:

Cơ bản tán thành với các nhóm nhiệm vụ và giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và kiến nghị trong các Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý những vấn đề trọng tâm sau đây:

1. Về kinh tế

Quan tâm chỉ đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, nhất là các sản phẩm chủ lực như gỗ tinh chế, khoáng sản, đá granite, đường RS, dược phẩm, tinh bột sắn, thức ăn chăn nuôi, thủy hải sản, bia, may mặc và các sản phẩm mà thị trường trong nước và xuất khẩu đang có nhu cầu... nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu. Trước mắt, giúp các doanh nghiệp bị thiệt hại do lũ lụt cuối năm 2013 khắc phục khó khăn, sớm khôi phục sản xuất; đồng thời, tiếp tục tạo điều kiện giúp cho các doanh nghiệp xử lý nợ xấu, hàng tồn kho và sớm tiếp cận vốn vay của ngân hàng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh. Ưu tiên tín dụng cho sản xuất, chế biến nông sản, hàng xuất khẩu, cho công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ; đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là về thuế, hải quan, đất đai, thành lập doanh nghiệp... tạo thuận lợi và giảm chi phí cho các doanh nghiệp. Triển khai thực hiện các đề án, quy hoạch phát triển công nghiệp; thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, có xét đến năm 2030; các Đề án danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp nông thôn tỉnh ... Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư để triển khai các dự án, nhất là các dự án đầu tư có quy mô lớn đã được cấp phép ở Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu, cụm công nghiệp và trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Tập đoàn dầu khí Thái Lan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Tổ hợp lọc hóa dầu tại Khu kinh tế Nhơn Hội, sớm hoàn thành việc lập dự án đầu tư để thông qua các bộ ngành liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2014. Tăng cường, đổi mới công tác quảng bá, kêu gọi xúc tiến kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước vào Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp.

Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách để giữ ổn định và sử dụng có hiệu quả đất lúa; tập trung phát triển các vùng sản xuất chuyên canh phục vụ chế biến. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Khuyến khích hợp tác, liên kết từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty Lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động.

Tập trung chỉ đạo giành thắng lợi sản xuất vụ Đông Xuân 2013-2014 cả về kế hoạch diện tích, năng suất và sản lượng, tạo tiền đề để giành thắng lợi trong cả năm trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục chỉ đạo khôi phục và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp quản lý dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, xử lý các vụ phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, triển khai quyết liệt phương án phòng chống cháy rừng. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý đất đai, xử lý nghiêm việc khai thác và xuất khẩu khoáng sản trái phép; tiếp tục kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và tại các cơ sở sản xuất ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản xa bờ, nâng cao chất lượng đánh bắt, bảo quản thủy sản để xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản và đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch.

Tiếp tục phát triển các hoạt động thương mại, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng đang có thị trường và lợi thế cạnh tranh như thủy sản, thủ công mỹ nghệ, nông sản chế biến, sản phẩm gỗ, đá grannit, titan, hàng may mặc; tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới.

Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại đi đôi với việc thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, coi trọng công tác phát triển thị trường trong nước và địa phương, kể cả khu vực nông thôn và miền núi, thực hiện chính sách để khuyến khích tiêu dùng nội địa. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước để phát triển thương mại. Chú trọng các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng nhất là vào dịp Tết nguyên đán. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tăng cường đầu tư hạ tầng và đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng Cảng Quy Nhơn đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa thông qua cảng, kêu gọi đầu tư Cảng Nhơn Hội. Nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại an toàn cho của nhân dân.

Tăng cường chỉ đạo điều hành dự toán ngân sách năm 2014 bằng nhiều biện pháp nhằm khai thác tốt các nguồn thu, kích thích tạo nguồn thu mới, chống thất thu và lạm thu. Thực hành tiết kiệm chi ngân sách; chống lãng phí trong sử dụng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi hành chính và các lĩnh vực khác. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ công cho các đơn vị sự nghiệp có thu.

Tập trung huy động các nguồn vốn trong xã hội, bao gồm nguồn vốn trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các nguồn vốn ODA, vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, khắc phục hậu quả lũ lụt, chú trọng đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi và hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu chính phủ. Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý xây dựng cơ bản và đấu thầu, chống thất thoát và lãng phí vốn đầu tư. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 1D (đoạn từ ngã 3 Phú Tài đến ngã 3 Long Vân) và tiếp tục đền bù giải phóng mặt bằng chuẩn bị nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1D (đoạn từ ngã ba Long Vân đến Bến xe khách Trung tâm Quy Nhơn), Quốc lộ 19 (đoạn từ cầu Thị Nại đến cầu Gành) và chuẩn bị các điều kiện để nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 19 (đoạn từ ngã ba cầu Gành đến Gia Lai. Xây dựng mới tuyến đường Long Vân – Long Mỹ, khu đô thị kết hợp khu liên hợp thể dục thể thao Hồ Phú Hòa. Tiếp tục thực hiện một số dự án du lịch trọng điểm: Hải Giang, Vĩnh Hội; mở rộng và nâng cấp Bảo tàng Quang Trung, các công trình của ngành y tế, giáo dục...

Tiếp tục triển khai thực hiện công tác sắp xếp, phân loại các doanh nghiệp Nhà nước, xác định cụ thể danh mục doanh nghiệp nhà nước tiếp tục nắm giữ 100% và doanh nghiệp cổ phần hoá. Hoàn thành kế hoạch cổ phần hoá và kế hoạch thoái vốn cho các doanh nghiệp đã cổ phần hoá ở các ngành, lĩnh vực nhà nước không cần tiếp tục nắm giữ cổ phần hoặc cổ phần chi phối,... Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước phát triển và thu hút các doanh nghiệp ngoài tỉnh phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường chỉ đạo đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hiện có, phát triển các loại hình doanh nghiệp trong hợp tác xã, các hình thức liên hiệp hợp tác xã, các hình thức hợp tác đa dạng trong các lĩnh vực. Tiếp tục triển khai thực hiện thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Bình Định với các tỉnh trong nước và các tỉnh Nam Lào. Tăng cường mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương.

2. Về văn hoá - xã hội

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chú trọng công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Triển khai có hiệu quả quy chế dạy thêm, học thêm; các đề án chuyển đổi loại hình trường Mầm non và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực của xã hội tham gia phát triển giáo dục và đào tạo. Gắn việc thực hiện quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới trường lớp với đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.

Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ: Nâng cao năng lực khoa học công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới nghiên cứu ứng dụng. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế, nhất là đội ngũ bác sỹ chuyên khoa có trình độ cao. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh, tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh tại các tuyến điều trị; giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến tỉnh. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người; tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số gắn với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho ngành y tế từ các nguồn vốn, sớm đưa các hạng mục đang đầu tư đi vào hoạt động; chỉ đạo thực hiện tốt công tác xã hội hóa trên lĩnh vực y tế.

Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc người có công; sớm ổn định đời sống nhân dân ở các vùng bị thiệt hại do thiên tai. Triển khai thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, nhất là Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững ở 3 huyện miền núi. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm giai đoạn 2011-2015; nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội; chú trọng công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, người có thu nhập thấp, người có công và công nhân ở các khu công nghiệp. Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; đẩy mạnh xây dựng mô hình xã phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em. Thực hiện các chính sách, pháp luật về Bình đẳng giới và chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ.

Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thông, phát thanh - truyền hình, thể dục thể thao. Tiếp tục đầu tư quy hoạch, xây dựng, bảo vệ, trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh. Tập trung quản lý các lễ hội và hoạt động văn hóa. Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, đầu tư nâng cao chất lượng các môn thể thao thành tích cao; tổ chức chu đáo Đại hội Thể dục thể thao, Liên hoan quốc tế Võ cổ truyền. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn của tỉnh và đất nước. Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghệ thông tin về mô hình chính quyền điện tử đến năm 2015 và quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các dịch vụ Internet, xuất bản, báo chí...

3. Về xây dựng chính quyền và đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm vụ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" và “một cửa liên thông”; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính của các cấp, các ngành. Tiếp tục thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn xã hội gắn với trợ giúp pháp lý cho các đối tượng nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào vùng sâu, vùng xa.

Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng chính sách, pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết các vụ việc tồn đọng, không để xảy ra điểm nóng, khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài, gây mất trật tự, an toàn xã hội.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục chủ động thực hiện phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm trong lứa tuổi thanh – thiếu niên, giữ gìn trật tự công cộng và giải quyết các tệ nạn xã hội trên địa bàn. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông đạt chỉ tiêu giảm 5 – 10% cả ba mặt về số vụ, số người bị thương và số người chết vì tai nạn giao thông.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 với kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014./.

 

 

 

CHỦ TỊCH





Nguyễn Thanh Tùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2013/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu14/2013/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/12/2013
Ngày hiệu lực01/01/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2013/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014 Bình Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014 Bình Định
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu14/2013/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýNguyễn Thanh Tùng
                Ngày ban hành11/12/2013
                Ngày hiệu lực01/01/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014 Bình Định

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014 Bình Định

                      • 11/12/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/01/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực