Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Hòa Bình ban hành

Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 Hòa Bình đã được thay thế bởi Quyết định 214/QĐ-UBND Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực Hòa Bình 2017 và được áp dụng kể từ ngày 16/02/2017.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 Hòa Bình


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/2010/NQ-HĐND

Hoà Bình, ngày 21 tháng 7 năm 2010

 
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, tỉnh Hòa Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình nhất trí với những đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010; Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Hòa Bình (Có Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

- Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 xây dựng chương trình hành động và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động, tích cực tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 19 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Việt Cường

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
(Kèm theo Nghị quyết số 144 /2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh)

I. Mục tiêu và quan điểm phát triển

1. Mục tiêu dài hạn

Mục tiêu: Xây dựng tỉnh Hoà Bình có bước phát triển ngang với mức trung bình của cả nước và cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; nền kinh tế đi lên từ phát triển công nghiệp tiên tiến và dịch vụ, có nền nông nghiệp, nông thôn phát triển, thân thiện với môi trường; gắn liền với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc tỉnh Hoà Bình.

Quan điểm phát triển: Phát triển kinh tế nhanh (với tốc độ cao hơn mức bình quân chung của cả nước), hiệu quả và bền vững; phát triển dựa trên cơ sở vừa chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh dựa vào yếu tố thể chế và con người vừa khai thác hiệu quả các tiềm năng sẵn có; phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở hội nhập nhanh, khai thác tốt lợi thế của vùng lân cận Hà Nội, phía tây đồng bằng Sông hồng, tam giác kinh tế trong điểm Bắc bộ và cửa ngõ vùng Tây bắc, kết hợp chanh thủ tối đa các mối liên kết vùng và liên kết Quốc tế; phát triển tập trung trước hết cho các vùng động lực tăng trưởng và ngành kinh tế mũi nhọn, tạo sự lan toả kinh tế- xã hội ra tất cả các vùng, ngành trong tỉnh.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011-2015

a, Mục tiêu

Đẩy mạnh kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, trên cơ sở ưu tiên tập trung cho các ngành, các vùng động lực tăng trưởng đồng thời đảm bảo nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững; phát triển mạng lưới kết cấu kinh tế – xã hội, đô thị, kết nối các vùng trong tỉnh với vùng động lực; xoá bỏ các rào cản đối với sự liên kết kinh tế, trao đổi hàng hoá và thu hút lao động. Phấn đấu đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người gấp 2 lần so với năm 2010.

Từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững; tiếp tục thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc tỉnh Hoà Bình.

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với Quốc phòng, An ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

b, Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch giai đoạn 2011-2015

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ước thực hiện 2010

Kế hoạch 2015

Ghi chú

1

Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn 5 năm (chưa có NMTĐ)

Trong đó: + Nông, lâm, thủy sản

+ CN – XD

+ Dịch vụ

%/năm

 

 

12

 

4,6

20,7

13,1

13

 

4,2

18

14,2

 

 

 

 

 

2

Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn 5 năm (có NMTĐ)

Trong đó: + Nông, lâm, thủy sản

+ CN – XD

+ Dịch vụ

%/năm

 

 

 

8,9

4,2

8,4

14,2

 

 

 

 

3

Cơ cấu kinh tế (chưa có NMTĐ)

Trong đó: + Nông, lâm, thủy sản

+ CN - XD

+ Dịch vụ

%

100

35

31,5

33,5

100

23,6

39,7

36,7

 

 

 

 

4

Cơ cấu kinh tế (nếu tính NMTĐ)

Trong đó: + Nông, lâm, thủy sản

+ CN - XD

+ Dịch vụ

%

100

24-25

50

24,44

100

19,5

50

30,5

 

 

 

 

5

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến cuối kỳ KH

Tỷ VND

5.089

15.530

 

6

Kim ngạch xuất nhập khẩu

Trong đó: + Xuất khẩu

+ Nhập khẩu

Triệu USD

 

47,5

150-160

100

55-60

 

7

Thu ngân sách năm cuối kỳ KH (mức tăng bình quân hàng năm khoảng 12,7%)

Tỷ đồng

1.212

2.200

 

8

Sản lượng lương thực có hạt năm cuối kỳ KH

Vạn tấn

34,74

36

 

9

Độ che phủ rừng năm cuối kỳ

%

46

46

 

10

Thu nhập bình quân đầu người (chưa có NMTĐ) gấp 2 lần so với năm 2010

Triệu VND

13,3

28 - 29

 

11

Thu nhập bình quân đầu người (có NMTĐ)

Triệu VND

 

34 - 35

 

12

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm cuối kỳ KH

%

1

0,88

BQ 0,926

13

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm cuối kỳ KH

%

25

45

 

14

Số lao động được tạo việc làm bình quân hàng năm

Lao động

16.140

20.000

 

15

Tỷ lệ hộ nghèo năm cuối kỳ KH (theo tiêu chí mới)

%

 

 

Phấn đấu bình quân hàng năm giảm 3%

16

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cuối kỳ KH

%

24,3

18

 

17

Tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh

%

80

93

 

18

Tỷ lệ số hộ được dùng điện lưới quốc gia

%

95

97

 

19

Tỷ lệ bác sĩ trên một vạn dân

Bác sĩ

6,67

7,57

 

II. Nhiệm vụ và những định hướng, giải pháp thực hiện kế hoạch

1. Nhiệm vụ 1: Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, phát huy các nguồn lực trong tỉnh phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ trong giai đoạn 2011 – 2015, đặt nền móng cho tăng trưởng nhanh và bền vững trong giai đoạn tiếp theo

a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, coi cải cách hành chính là khâu đột phá để hình thành môi trường quản lý nhà nước và thể chế đầu tư tốt

Tạo bước đột phá trong khâu cải cách hành chính, nhằm tạo một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế trên địa bàn phát triển, đồng thời tạo ưu thế cạnh tranh tương đối so với các địa phương khác. Qua đó, Hòa Bình sẽ trở thành một trong những địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính và kết hợp với các yếu tố khác, đưa tỉnh Hòa Bình đứng trong các tỉnh có môi trường kinh doanh tốt.

Đẩy mạnh cải cách hành chính tập trung vào các khâu: Cải cách thủ tục hành chính, coi đây là khâu then chốt để hình thành môi trường quản lý và thể chế đầu tư tốt; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy; hiện đại hóa nền hành chính.

b) Ưu tiên phát triển mạnh kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tập trung ưu tiên đầu tư có trọng điểm phát triển một số mảng kết cấu hạ tầng quan trọng tại những vùng, những địa điểm then chốt nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ. Quan điểm là trung ương đầu tư cho các vùng nông thôn, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các lĩnh vực văn hóa, xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao) giao thông nông thôn (đường đến trung tâm xã, kiên cố hóa giao thông nông thôn), nông nghiệp, thủy lợi (an toàn hồ chứa, kiên cố hóa kênh mương, hồ đập, chương trình giống),... thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, các khoản hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án do Trung ương quyết định. Địa phương lo đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế, đặc biệt là các dự án giao thông lớn, các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị, hạ tầng thương mại, du lịch,... trong đó, ưu tiên cho vùng động lực của tỉnh.

c) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Tập trung đào tạo nghề ở các cấp, các hệ đào tạo, nhanh chóng tạo ra bước phát triển mang tính đột phá về mặt quy mô và chất lượng đào tạo đối với lực lượng lao động của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn, đồng thời cung cấp cho các thị trường trong và ngoài nước. Đào tạo nghề phải gắn chặt chẽ với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo; coi giải quyết việc làm như đầu ra, thị trường của đào tạo nghề và là tiêu chí đánh giá hiệu quả của đào tạo nghề. Để phát triển nguồn nhân lực tăng về số lượng và có chất lượng tốt cần huy động đa dạng các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo của các trường nghề hiện có; xây dựng mới, nâng cấp một số trường nghề của tỉnh.

d) Tăng cường huy động các nguồn lực

Huy động nguồn lực là một trong những khâu then chốt quyết định sự phát triển. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng cần có cơ chế huy động mọi nguồn lực, bằng mọi biện pháp mà pháp luật cho phép. Bên cạnh việc thực hiện những quy định của nhà nước để tạo môi trường đầu tư kinh doanh, cần đề ra những sáng kiến huy động các thành phần kinh tế chủ động, tích cực tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó huy động nội lực là nền tảng, thu hút đầu tư bên ngoài để có bước đột phá.

2. Nhiệm vụ 2: Bước đầu hình thành vùng động lực kinh tế và ngành kinh tế mũi nhọn làm động lực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, và là đầu tàu vực dậy kinh tế ở các vùng kém phát triển hơn

a) Phát triển vùng động lực

Vùng động lực của tỉnh gồm dải hành lang tiếp giáp với Hà Nội dọc theo đường Hồ Chí Minh (thuộc phía bắc huyện Kỳ Sơn và dọc theo huyện Lương Sơn đến bắc Lạc thủy) và trục trung tâm dọc theo quốc lộ 6, đường cao tốc Hòa Lạc (thuộc Lương Sơn, Kỳ Sơn) về thành phố Hòa Bình.

Định hướng, giải pháp phát triển các vùng động lực theo hướng: Lan toả- thấm sâu- lan toả.

Phát triển hạ tầng: Giao thông: Đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình; 2 cầu vượt sông Đà; quốc lộ 6 đoạn Hà Nội – Hòa Bình. Hạ tầng 7 khu công nghiệp: Yên Quang, Lương Sơn, Nhuận Trạch, Nam Lương Sơn, Thanh Hà và 8 cụm công nghiệp: Thái Bình, Phú Minh, Hòa Sơn, VITACO, Cao Thắng, Thanh Nông, Phú Thành I, Phú Thành II. Hạ tầng đô thị: thành phố Hòa Bình (khu Bờ trái, khu trung tâm Quỳnh Lâm, khu Chăm Mát); thị trấn Lương Sơn (nâng cấp thành thị xã); quy hoạch, đầu tư khu vực Chợ Bến thành thị trấn; đầu tư hạ tầng thị trấn Thanh Hà. Thương mại, du lịch: khu thương mại Bờ trái, chợ trung tâm huyện lỵ: Lương Sơn, Kỳ Sơn; hạ tầng du lịch hồ sông Đà, khu vực Lương Sơn, bắc Lạc Thủy.

Phát triển kinh tế: Tập trung các giải pháp, huy động các nguồn lực đẩy nhanh phát triển kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của vùng đạt tối thiểu 15%. Cơ cấu kinh tế năm 2015: nông nghiệp giảm còn 12 - 15%, công nghiệp – dịch vụ đạt trên 85 - 88%.

Phát triển văn hóa, xã hội theo hướng nâng cao chất lượng giáo dục y tế, văn hóa, thể thao, mở rộng đào tạo nghề. Triển khai mạnh công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội.

Giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

b) Phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và các ngành công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn

Phát triển đa dạng các ngành công nghiệp và dịch vụ hướng tới thị trường trong nước và quốc tế trên cơ sở tạo ra và tận dụng lợi thế về thể chế, con người, vị trí địa lý... trong đó chú trọng vào lĩnh vực tỉnh có lợi thế về tài nguyên và khuyến khích sự phát triển vượt trội, ít nhất là trong giai đoạn đầu, như sản xuất vật liệu xây dựng, trước hết là quy hoạch sản xuất xi măng, gạch đá…, các ngành công nghiệp điện tử, may mặc, lắp ráp linh kiện ô tô, xe máy, rượu bia và nước giải khát…, chế biến nông, lâm sản, du lịch (tín ngưỡng, văn hóa, sinh thái, cảnh quan, sân golf,...), thương mại và vận tải. Ưu tiên những ngành công nghiệp, dịch vụ thân thiện với môi trường.

Trên cơ sở phát triển công nghiệp, dịch vụ tại vùng động lực, và các ngành mũi nhọn, tạo động lực đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ nói chung trên địa bàn toàn tỉnh, phấn đấu công nghiệp – xây dựng đạt mức tăng trưởng bình quân 18,2%/năm, dịch vụ tăng 14,2% mỗi năm; cơ cấu công nghiệp-xây dựng đạt 39,7% dịch vụ đạt 36,7% vào năm 2015.

3. Nhiệm vụ 3: Đảm bảo phát triển ổn định nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt tại những vùng ngoài vùng động lực, xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đồng thời đảm bảo an ninh lương thực, từng bước xây dựng và củng cố mô hình nông thôn mới

a) Phát triển nông nghiệp, nông thôn

Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đảm bảo ổn định đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn; đảm bảo an ninh lương thực vững chắc, từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ, trước mắt là thị trường trong tỉnh, thị trường Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành theo hướng sản xuất sản phẩm có giá trị kinh tế cao, hiệu quả kinh tế tốt, sản phẩm đặc trưng có thương hiệu. Trên cơ sở đó, xây dựng mô hình nông thôn mới ở những địa bàn thích hợp, trước khi nhân rộng ra toàn tỉnh.

Phấn đấu GDP ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản toàn tỉnh tăng trưởng 4,2%/năm, cơ cấu của ngành năm 2015 là 23,6%; có 15% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

b) Phát triển vùng trung bình

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, thương mại, vận tải,... nhằm tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.

Phát triển văn hóa, xã hội nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân; giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.

c) Phát triển vùng khó khăn, vùng đặc biệt

Thực hiện tốt việc xây dựng kết cấu hạ tầng và các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho vùng khó khăn, vùng đặc biệt. Phát triển sản xuất theo hướng đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ; chuyển đổi cơ cấu cây trong vật nuôi, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa.

Thực hiện các chính sách phát triển văn hóa, xã hội nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân; giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.

4. Nhiệm vụ 4: Tiếp tục phát triển văn hóa, xã hội; thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội

a) Giáo dục, đào tạo

Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, có kế hoạch bố trí cho đội ngũ giáo viên được theo học các lớp sau đại học; củng cố kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, giáo dục THCS và nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện chuyển hướng phân luồng giáo dục và dạy nghề ở bậc PTTH; củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bố trí, sắp xếp lại hệ thống trường lớp tiểu học và THCS vùng sâu, vùng xa; thực hiện tốt chính sách đầu tư cho hạ tầng trường, lớp học, phấn đấu đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh không còn nhà lớp học tranh tre, nứa lá, nhà tạm; tạo điều kiện phát triển các trường đại học.

b) Khoa học và công nghệ

Tăng cường sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào phát triển lĩnh vực mũi nhọn, khâu đột phá trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu của tỉnh; đẩy mạnh việc phát triển khoa học và công nghệ trong nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho tỉnh; đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế quản lý nhà nước khoa học và công nghệ, cơ chế lập kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.

c) Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường

Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển bền vững về môi trường; sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; hướng tới sử dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, sử dựng các nguồn năng lượng sạch. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát chặt chẽ khả năng gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp; tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường; thực hiện các quy định về thu gom xử lý rác thải, nước thải và xử lý ô nhiễm môi trường, nhất là các khu đô thị, khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp, làng nghề, khu du lịch.

d) Dân số và kế hoạch hoá gia đình; lao động, việc làm; xóa đói giảm nghèo

Chú trọng công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao; tiếp tục triển khai có hiệu quả dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình đến các vùng khó khăn nhằm thực hiện mục tiêu giảm sinh và không sinh con thứ ba.

Thực hiện tốt các chương trình, dự án về việc làm, xoá đói giảm nghèo nhằm tạo thêm nhiều việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, chủ động đào tạo, nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu; yêu cầu chương trình đào tạo lao động phải gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh, khuyến khích các trường nghề, cơ sở đào tạo lao động liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp, nhà đầu tư để xây dựng chương trình đào tạo phục vụ đúng nhu cầu doanh nghiệp.

e) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho các bệnh viện tỉnh, huyện, trạm y tế xã, chú trọng đầu tư trang, thiết bị y tế hiện đại, công nghệ khám chữa bệnh tiên tiến; tăng cường số lượng và nâng cao tay nghề đội ngũ y bác sĩ. Thành lập mới một số bệnh viện chuyên khoa như về nội tiết, phụ sản, đầu tư giai đoạn II Bệnh viện Y học cổ truyền, khoa ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh.

Tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chủ động tích cực phòng chống và có những biện pháp kịp thời ngăn chặn, khống chế dịch bệnh; đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Từng bước phát triển các mô hình CSSK mới như mô hình bác sĩ gia đình, chăm sóc sức khoẻ tại nhà, tăng cường công tác quản lý y tế.

f) Phát triển văn hoá, thể thao

Ưu tiên đầu tư cho các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng. Hình thành thiết chế văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao làng bản, tiếp tục xây mới và nâng cấp nhà văn; đầu tư nghiên cứu, sưu tập tinh hoa văn hóa và phát triển các hướng gìn giữ văn hóa của năm cộng đồng đồng bào các dân tộc thiểu số: Mường, Thái, Tày, Dao, H’Mông.

Tiếp tục duy trì phong trào toàn dân tập thể dục, có vận động viên tham gia các hoạt động thể thao quy mô lớn của khu vực và trong nước và đạt thành tích cao.

g) Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và chính sách về tôn giáo

Huy động và lồng ghép mọi nguồn lực đầu tư cho vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc; tập trung đào tạo nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số; phát triển văn hóa, giáo dục nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất và đời sống.

Nâng cao nhận thức về chính sách tôn giáo; thực hiện tốt chính sách nông dân, nông thôn, chính sách tôn giáo ở vùng sâu, xùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

h) Nâng cao vị thế của người phụ nữ trong xã hội, phát triển phong trào thanh niên và bảo vệ quyền lợi của trẻ em

Cải thiện đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của phụ nữ; nâng cao và phát huy bình đẳng giới trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, tập trung vào các đối tượng phụ nữ và trẻ em đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.

Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho thanh niên. Thực hiện tốt các chính sách tạo thuận lợi cho thanh niên thực hiện vai trò xung kích, tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện tốt công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ trẻ em. Đảm bảo các quyền lợi cơ bản cho trẻ em như khai sinh, y tế, giáo dục, các chính sách trợ cấp xã hội.

5. Nhiệm vụ 5: Giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội

a) Đảm bảo quốc phòng, an ninh

Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính và trật tự an toàn xã hội; xây dựng củng cố cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ an ninh, quốc phòng, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự địa phương; xây dựng, hoàn thiện diễn tập các phương án phòng thủ, chống "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; tăng cường công tác huấn luyện dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn.

b) Giữ vững trật tự, an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội

Thực hiện tốt công tác phòng chống tội phạm, kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông; kiểm soát chặt tiến tới đẩy lùi các tệ nạn ma tuý, mại dâm; tăng cường vai trò của các cấp, các ngành trong phòng chống ma tuý, mại dâm ngay tại địa bàn xã, phường, thị trấn./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 144/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu144/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/07/2010
Ngày hiệu lực31/07/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/02/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 144/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 Hòa Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 Hòa Bình
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu144/2010/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hòa Bình
                Người kýHoàng Việt Cường
                Ngày ban hành21/07/2010
                Ngày hiệu lực31/07/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/02/2017
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 Hòa Bình

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 Hòa Bình