Nghị quyết 153/2009/NQ-HĐND12

Nghị quyết 153/2009/NQ-HĐND12 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Lai Châu ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 153/2009/NQ-HĐND12 kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu 2010 2009


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/2009/NQ-HĐND12

Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Trên cơ sở xem xét báo cáo số 184/BC-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010 với các mục tiêu, chỉ tiêu giải pháp được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:

1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009.

Năm 2009, suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến nước ta nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự nỗ lực, quyết tâm cao của các cấp, các ngành, của nhân dân các dân tộc trong tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Sản xuất nông lâm nghiệp có bước phát triển khá, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch. Quyết tâm cao trong việc trồng mới cao su và rừng kinh tế đã đạt kết quả tốt, tạo bước chuyển biến về nhận thức và hành động tạo việc làm, tăng thu nhập cho đông đảo nhân dân. Chất lượng các hoạt động dịch vụ như thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông được nâng lên, cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hoàn thành công tác di dân ra khỏi vùng ngập thủy điện Sơn La trước thời hạn.

Lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm toàn diện, mạng lưới giáo dục tiếp tục được củng cố, quy mô trường lớp học phát triển nhanh, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên; công tác phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đạt kết quả tích cực. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin truyền thông diễn ra sôi nổi, các ngày lễ lớn của tỉnh được tổ chức chu đáo, trọng thể và an toàn; công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm được quan tâm chỉ đạo thực hiện, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai tích cực và có hiệu quả; công tác chăm lo các đối tượng diện chính sách và người nghèo được quan tâm.

Quốc phòng, an ninh được củng cố, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; công tác đối ngoại được tăng cường và đạt kết quả tốt.

Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nổi lên một số tồn tại, hạn chế đó là:

Giá trị sản xuất công nghiệp không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; quy mô ngành công nghiệp còn nhỏ bé, tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm; hoạt động sản xuất khu vực kinh tế nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài hiệu quả thấp.

Tiến độ thi công và giải ngân nguồn vốn các công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước còn chậm, tình trạng thanh toán vốn dồn vào cuối năm chưa được khắc phục; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều ách tắc.

Chất lượng giáo dục không đồng đều, giữa các vùng trong tỉnh; cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo còn nhiều bất cập, chất lượng đào tạo nghề cho người lao động chưa cao, cơ sở vật chất của hệ thống cơ sở y tế còn nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu nhất là đội ngũ bác sỹ, chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có mặt còn hạn chế. Đời sống nhân dân, nhất là người nghèo, người có thu nhập thấp, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai còn gặp nhiều khó khăn. Nguy cơ tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới còn cao.

Một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội khả năng khó đạt so với kế hoạch đề ra: tốc độ tăng trưởng GDP; thu nhập bình quân đầu ng­ười/năm, diện tích trồng mới cây chè; mức giảm tỷ lệ sinh; số xã có điện; bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ che phủ rừng.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.

2.1. Mục tiêu tổng quát

Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và tăng cường công tác quản lý nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, hoàn thành đạt và vượt các mục tiêu của kế hoạch 5 năm (2006-2010). Ưu tiên phát triển nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành vùng phát triển cây cao su, rừng kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn. Phát triển các ngành, lĩnh vực một cách hợp lý; tập trung đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, sớm hoàn thành đưa các công trình vào khai thác sử dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức tốt việc thực hiện di dân các công trình thủy điện. Bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Giải quyết tốt các vấn đề về xã hội như xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ, thực hiện tốt chính sách xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường công tác quốc phòng an ninh, chính trị, giữ vững ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a. Chỉ tiêu kinh tế

(1). Tốc độ tăng trư­ởng GDP đạt 15%, trong đó ngành nông, lâm, thủy sản tăng 3,5- 4%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 21-22%; ngành thương mại, dịch vụ tăng 17-18%.

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 32,2%; công nghiệp: 35,4%; dịch vụ: 32,4%.

(2). Thu nhập bình quân đầu ng­ười 8 triệu đồng.

(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 155.500 tấn. Bình quân lương thực đầu người 409 kg/người.

(4). Trồng mới cây cao su 4.000 ha.

(5). Tỷ lệ tăng đàn gia súc: 6 - 6,5%.

(6). Thực hiện di chuyển dân TĐC thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát: 1.200 hộ.

(7). Thu ngân sách trên địa bàn là: 185 tỷ đồng.

(8). Kim ngạch xuất khẩu tại địa phương: đạt 3 triệu USD.

b. Chỉ tiêu xã hội

(9). 97% (95/98 xã) số xã có điện, 82% số hộ được sử dụng điện.

(10). Dân số trung bình: 379.556 người. Tỷ lệ tăng dân số trung bình: 2,03%, tăng tự nhiên 18,42, mức giảm tỷ lệ sinh 0,85.

(11). 50/98 xã (51%) có Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; 4,35 bác sỹ/1 vạn dân.

(12). Giữ vững kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

(13). Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 24%; giải quyết việc làm cho 4.500 người; tổ chức cai nghiện ma túy cho 1.000 lượt người.

(14). Tỷ lệ lao động được đào tạo 30%; số lao động được đào tạo trong năm: 9.000 người.

(15). 92% số hộ nghèo được nghe đài phát thanh, 82% số hộ xem được truyền hình.

(16). 65% hộ gia đình, 50% số thôn, bản, khu phố; 70% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

c. Các chỉ tiêu môi trường.

(17). Độ che phủ rừng: 41,05%.

(18). Trên 80% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.

3.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương; các Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy; các chương trình, đề án, kế hoạch của UBND tỉnh, các ngành tỉnh trong năm 2010.

3.2. Tăng cường công tác chỉ đạo và điều hành sản xuất, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông, khuyến lâm, tích cực chủ động trong việc chuẩn bị đất, giống, phân bón; phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

- Tiếp tục phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành chăn nuôi tập trung gắn với thị trường tiêu thụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh.

- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thuộc các vùng đặc biệt khó khăn, để nâng cao hiệu quả trong triển khai thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp đặc biệt là chương trình: 135, trồng mới 5 triệu ha rừng, chương trình 30a của Chính phủ.

3.3. Huy động và phát huy có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như sản xuất vật liệu xây dựng, thủy điện; từng bước nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm theo hướng xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động.

3.4. Thực hiện các biện pháp tăng thu, chống thất thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng, phấn đấu đạt và vượt dự toán thu. Tăng cường các biện pháp quản lý thị trường về giá cả, chất lượng hàng hóa; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, đầu cơ tăng giá gây mất ổn định thị trường; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là kinh doanh trái phép, trốn thuế…

3.5. Phân cấp mạnh về quyền hạn và trách nhiệm của người quyết định đầu tư và chủ đầu tư. Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, ưu tiên bố trí trả nợ vốn vay theo kế ước, các công trình đã quyết toán, hoàn thành, công trình đang thi công có khối lượng thực hiện lớn; chỉ khởi công những công trình bức thiết, đủ thủ tục đầu tư trước 31/10/2009.

- Tăng trách nhiệm và năng lực của chủ đầu tư, tư vấn giám sát; các nhà đầu tư, nhà thầu tuân thủ các quy định của Nhà nước về thực hiện dự án, chú trọng về năng lực tài chính, về chất lượng và tiến độ thi công, tiết kiệm chống thất thoát.

- Giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện đề án cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở các cơ quan, đơn vị liên quan đến giải quyết các thủ tục đầu tư, giải ngân, quyết toán vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.

3.6. Thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo và an sinh xã hội. Triển khai mạnh mẽ, có hiệu quả chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết 30a theo hướng phân cấp mạnh cho cơ sở, tạo các điều kiện để cấp xã quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ gắn với huy động nguồn nội lực trong dân cho phát triển. Hoàn thành chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất. Chủ động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

3.7. Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, PCTHCS trong toàn tỉnh; sắp xếp ổn định đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp. Đảm bảo yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng chất lượng giáo dục ở vùng cao, vùng khó khăn. Tiếp tục triển khai liên kết đào tạo với các trường Đại học, cao đẳng nhằm bổ sung nguồn nhân lực có trình độ.

3.8. Tiếp tục đầu tư nâng cấp trang thiết bị và đẩy nhanh việc xây dựng bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và bệnh viện chuyên khoa nhằm giảm tình trạng quá tải. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng. Tăng cường sự tham gia của hệ thống y tế ngoài công lập vào việc thực hiện các mục tiêu về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để từng bước nâng cấp hệ thống trạm y tế xã đạt chuẩn theo quy định. Đẩy mạnh công tác phòng, chống HIV/AIDS để giảm thiểu đối tượng mắc bệnh mới.

3.9. Thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế và thiết chế văn hóa. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,... Chào mừng Đại hội Đảng các cấp và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và quan tâm phát triển thể thao thành tích cao.

3.10. Hoàn thành chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010. Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực hiện các thủ tục hành chính ở tất cả các cấp. Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động của các cơ quan nhà nước. Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và luân chuyển cán bộ, chuẩn bị tốt nhân sự cho Đại hội Đảng các cấp.

3.11. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tăng cường tính công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu, đơn vị trong phòng chống tham nhũng. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra; xử lý kịp thời nghiêm minh các vụ việc vi phạm.

3.12. Phát huy sức mạnh toàn dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân vững mạnh; tập trung chỉ đạo chặt chẽ công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh có hiệu quả các hoạt động của các lực lượng thù địch, không để xảy ra điểm nóng. Có biện pháp quản lý, chấn chỉnh kịp thời tình trạng lợi dụng tự do tôn giáo, tuyên truyền đạo trái pháp luật, di cư tự do ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội.

3.13. Tăng cường sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp, nâng cao vai trò của MTTQ, phát huy dân chủ. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tổ chức tốt các phong trào thi đua, nhằm phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010).

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ vào Nghị quyết này chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện.

Giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2009./.

 

 

CHỦ TỊCH




Giàng Páo Mỷ

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 153/2009/NQ-HĐND12

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu153/2009/NQ-HĐND12
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2009
Ngày hiệu lực20/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 153/2009/NQ-HĐND12

Lược đồ Nghị quyết 153/2009/NQ-HĐND12 kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu 2010 2009


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 153/2009/NQ-HĐND12 kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu 2010 2009
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu153/2009/NQ-HĐND12
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lai Châu
                Người kýGiàng Páo Mỷ
                Ngày ban hành10/12/2009
                Ngày hiệu lực20/12/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 153/2009/NQ-HĐND12 kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu 2010 2009

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 153/2009/NQ-HĐND12 kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu 2010 2009

                      • 10/12/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/12/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực