Nghị quyết 153/2015/NQ-HĐND

Nghị quyết 153/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 153/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 2020 Hà Tĩnh


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/2015/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 679/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành và phê chuẩn Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, gắn với nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đáp ứng khả năng cạnh tranh trên thương trường; đầu tư phát triển văn hóa - xã hội tương xứng với phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh gắn với bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn xã hội hóa đầu tư nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; đưa Hà Tĩnh phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại.

b) Nhiệm vụ đột phá:

- Đa dạng hoá huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng sớm trở thành khu kinh tế động lực tầm cỡ quốc gia, quốc tế; phát triển nhanh các ngành công nghiệp nặng, cơ khí, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và công nghiệp hỗ trợ.

- Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện.

- Đầu tư phát triển các đô thị theo hướng văn minh, hiện đại gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển dịch vụ thương mại, du lịch trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh và liên kết vùng, liên vùng và khu vực.

c) Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt trên 22%/năm. Đến năm 2020: GRDP bình quân đầu người đạt trên 120 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng (khu vực nông thôn đạt 65 triệu đồng); tỷ trọng các khu vực: công nghiệp - xây dựng trên 56%; dịch vụ trên 34%; nông - lâm nghiệp - thủy sản dưới 10%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 46.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 24.000 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD; giá trị sản xuất đạt 140 triệu đồng/ha/năm; tỷ trọng chăn nuôi chiếm trên 60% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp; độ che phủ rừng trên 55%; trên 50% số xã, 3 - 4 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và có xã nông thôn mới kiểu mẫu; hằng năm bình quân mỗi xã có thêm 3 - 5 doanh nghiệp, 3 - 4 hợp tác xã, 10 tổ hợp tác.

- Về văn hóa - xã hội: Tỷ lệ gia đình văn hoá đạt trên 85%; tỷ lệ thôn, tổ dân phố văn hóa trên 65%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa trên 90%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non trên 85%, tiểu học 100%, trung học cơ sở trên 90%, trung học phổ thông 100%; 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt 8,5 bác sĩ /vạn dân; 90% trạm y tế có bác sĩ; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10,2%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,77%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%; trên 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; trên 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5 - 3%/năm theo chuẩn mới.

- Về môi trường: Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường trên 75%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 96%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn trên 85%; 100% dân số thành thị được sử dụng nước sạch, dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Về phát triển đô thị: Xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II, thị xã Hồng Lĩnh và thị xã Kỳ Anh đạt đô thị loại III.

- Về quốc phòng- an ninh: 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu; 100% xã, phường, thị trấn ổn định chính trị.

2. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a) Về kinh tế:

- Tiếp tục xây dựng, rà soát, bổ sung các quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Hoàn thiện và thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 gắn với đẩy mạnh xã hội hóa để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; đầu tư đồng bộ hệ thống đô thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tạo cơ chế và ưu tiên nguồn lực đầu tư phấn đấu đưa thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II vào năm 2018, thị xã Kỳ Anh và thị xã Hồng Lĩnh đạt đô thị loại III trước năm 2020; đầu tư xây dựng phát triển Khu kinh tế Vũng Áng trở thành trung tâm công nghiệp - dịch vụ cảng biển lớn của cả nước, khu vực và quốc tế; Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ phía Tây của tỉnh. Tăng cường xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, ưu tiên đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).

- Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Phát triển các sản phẩm có khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và định hướng xuất khẩu. Tăng cường quản lý chất lượng đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí.

- Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn và các ngành công nghiệp hỗ trợ. Thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ. Ưu tiên nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ cá thể, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.

- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp đi vào chiều sâu. Phát triển nền nông nghiệp toàn diện, theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững. Xây dựng và nhân rộng các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh, khu chăn nuôi tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Có kế hoạch, lộ trình các xã về đích nông thôn mới; chỉ đạo các xã vào cuộc quyết liệt, đặc biệt các xã đăng ký về đích, các xã có số tiêu chí đạt thấp. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động các loại hình dịch vụ, thương mại, du lịch, tài chính, tín dụng, ngân hàng. Hình thành các trung tâm dịch vụ thương mại và hậu cần cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp. Từng bước hình thành và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng gắn với tăng cường công tác quản lý thị trường. Tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức sau khi Hiệp định thương mại tự do FTA, TPP ký kết.

- Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; xử lý dứt điểm các tồn đọng trong giải phóng mặt bằng, nhất là tại các công trình, dự án trọng điểm. Cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn; cải thiện điểm số, vị trí xếp hạng môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nhằm sử dụng có hiệu quả theo hướng chế biến sâu, tiết kiệm tài nguyên, chống lãng phí gắn với bảo vệ môi trường. Kiểm soát, xử lý và cải thiện môi trường trên địa bàn, đặc biệt tại các nhà máy, khu công nghiệp, khu dân cư. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống. Chú trọng thu hút và phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, đặc biệt trong sản xuất, chế biến, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, liên kết chặt chẽ với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ và cả nước; nâng cao hiệu quả hợp tác với các nước trong khu vực, nhất là với Lào, Thái Lan và các nước trong khối ASEAN để phát triển và khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo, Khu kinh tế Vũng Áng.

b) Về văn hóa- xã hội:

- Đổi mới căn bản và phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo, cả về cơ cấu và quy mô, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên dạy tốt; tăng cường giáo dục hướng nghiệp, bảo đảm học sinh có cơ hội học nghề phù hợp với năng lực và theo nhu cầu xã hội.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Xây dựng Trường Đại học Hà Tĩnh và các trường cao đẳng theo hướng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là cho các khu kinh tế và các dự án trọng điểm. Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm, gắn với đào tạo nghề, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động.

- Quan tâm bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa cả vật thể và phi vật thể, nhất là Ca Trù, Dân ca Ví, Giặm, lễ hội truyền thống và các di tích văn hóa, lịch sử đã được xếp hạng gắn với phát triển du lịch, dịch vụ. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng phát triển thể thao thành tích cao.

- Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chủ động dự báo, phát hiện sớm và kịp thời có các giải pháp phòng, chống các loại dịch bệnh; tăng cường hiệu quả hoạt động y tế dự phòng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển các loại hình và cơ sở cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh; chú trọng dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao. Thực hiện tốt công tác bảo hiểm y tế; phát triển nhanh số người tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm đối tượng; đẩy mạnh các hoạt động nâng cao chất lượng dân số.

- Khuyến khích xã hội hóa về lĩnh vực giáo dục và y tế. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Quan tâm bình đẳng giới, nâng cao vị thế, vai trò của phụ nữ, bảo vệ quyền lợi trẻ em, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng.

- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng dịch vụ công trực tuyến và công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành, hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; xây dựng chính quyền điện tử, gắn kết Nhà nước, Nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng hoạt động các loại hình báo chí, truyền thông.

c) Về quốc phòng - an ninh, cải cách hành chính và công tác nội chính:

- Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện. Nâng cao trách nhiệm các cấp, các ngành, đơn vị và toàn dân về công tác quốc phòng - an ninh; chủ động nắm chắc tình hình, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và phòng, chống gây rối, bạo loạn, khủng bố. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng đi đôi với xây dựng lực lượng vũ trang ngày càng vững mạnh, sẵn sàng chiến đấu.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thụ lý hồ sơ theo hướng tinh gọn, minh bạch, công khai; tiếp tục kiện toàn, tinh giản tổ chức bộ máy chính quyền các cấp; tăng cường năng lực, tính chuyên nghiệp và hội nhập quốc tế cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước và đội ngũ quản lý doanh nghiệp.

- Tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí; tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ngay tại cơ sở.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng lộ trình, kế hoạch hàng năm bằng các chỉ tiêu và giải pháp cụ thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 15 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;

- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm T.Tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu
: VT.

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Nữ Y

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 153/2015/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu153/2015/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2015
Ngày hiệu lực22/12/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 153/2015/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 153/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 2020 Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 153/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 2020 Hà Tĩnh
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu153/2015/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýNguyễn Thị Nữ Y
                Ngày ban hành12/12/2015
                Ngày hiệu lực22/12/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 153/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 2020 Hà Tĩnh

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 153/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 2020 Hà Tĩnh

                        • 12/12/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 22/12/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực