Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND

Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thái Bình ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội Thái Bình


HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2018/NQ-HĐND

Thái Bình, ngày 11 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Báo cáo số 115/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, mục tiêu và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019; Báo cáo của các cơ quan bảo vệ pháp luật; Báo cáo thm tra của các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh Thái Bình, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thực chất nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực; duy trì đà tăng trưởng của nền kinh tế. Chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược tăng trưởng kinh tế: cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế, khu công nghiệp, dự án tuyến đường bộ ven biển; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 10% trở lên so với năm 2018.

- Giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản tăng 2,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 19% (công nghiệp 20%; xây dựng 16,5%); dịch vụ tăng 7,1% trở lên so với năm 2018. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 3.318 triệu USD (xuất khẩu ước đạt 1.700 triệu USD, nhập khẩu ước đạt 1.618 triệu USD).

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,5% so với năm 2018. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 13.223,1 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 6.312 tỷ đồng. Phấn đấu thu từ thuế, phí, lệ phí vượt 10% và thu tiền sử dụng đất tăng 500 tỷ đồng trở lên so với dự toán Bộ Tài chính giao.

- Có từ 02 huyện trở lên đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới; 100% số xã (264 xã) được công nhận đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới.

- Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,1‰. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, trong đó đào tạo nghề đạt 52,5%. Tạo việc làm mới cho khoảng 33.000 người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 0,5% trở lên so với năm 2018. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 90,6%; tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa khoảng 89%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) dưới 13%. Số giường bệnh/vạn dân đạt 38 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 89%.

2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Tiếp tục tập trung xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án để triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; đẩy mạnh thực hiện 03 đột phá chiến lược và 05 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội đã đề ra. Trong đó, tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

a) Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao năng sut, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp theo các Đề án đã được phê duyệt, bảo đảm thời vụ và cơ cấu giống; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất đã ban hành, bảo đảm sản xuất thắng lợi vụ Đông, vụ Xuân 2019; phấn đấu diện tích cây vụ Đông đạt 36.000 ha trở lên, diện tích cây màu Xuân 2019 đạt 14.500 ha trở lên; giữ vững ổn định năng suất lúa đạt trên 13 tấn/ha/năm, sản lượng lương thực đạt trên 1 triệu tấn. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tích cực thực hiện tập trung, tích tụ ruộng đất. Chú trọng thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích phát triển các nh thức hợp tác kiểu mới đtạo lập các quan hệ sản xuất mới, hình thành liên kết sản xuất theo chui giá trị để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại trên cơ sở thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung quy mô công nghiệp. Chủ động kiểm soát dịch bệnh, quản lý giết mổ; thực hiện tốt công tác tiêm phòng vắc xin, kiên quyết không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm.

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng tăng trưởng cao, bền vững. Đẩy mạnh khai thác xa bờ; tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngư dân; khuyến khích, hỗ trợ ngư dân cải hoán, đóng mới tàu thuyền khai thác xa bờ; quản lý chặt chẽ tàu, thuyền trong mùa mưa bão; xây dựng và phát triển thương hiệu thủy, hải sản tỉnh Thái Bình.

- Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo hướng lấy người dân làm chủ thể, chú trọng đổi mới phương thức sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; khắc phục tư tưởng chỉ nặng về đầu tư xây dựng mới công trình, tư tưởng chạy theo thành tích. Phấn đấu đến hết năm 2019, toàn tỉnh có 264 xã hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mi, có từ 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới trở lên.

- Tập trung chỉ đạo doanh nghiệp rà soát, cắt bỏ hoạt động sản xuất yếu kém, đầu tư mở rộng, đầu tư mới hoạt động sản xuất hiệu quả; phát triển công nghiệp theo chiều sâu, từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu, có sức cạnh tranh trên thị trường. Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; tăng cường phối hợp, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư lớn, trọng điểm để dự án sớm đi vào hoạt động, tạo chuyển biến mạnh mẽ về năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh. Củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống; chú trọng xử lý ô nhiễm môi trường trong làng nghề, du nhập thêm các nghề mới, đầu tư chiều sâu để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh.

- Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác lập quy hoạch chung Khu kinh tế Thái Bình, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hoàn thành lập quy hoạch phân khu xây dựng các Khu công nghiệp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Xây dựng khung cơ chế ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế Thái Bình để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu đô thị và du lịch, dịch vụ ven biển; đồng thời, lựa chọn thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và không gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo việc làm và hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất nông nghiệp. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong các khu, cụm công nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng. Tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư năm 2019; xử lý nợ xây dựng cơ bản, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, vốn ODA, NGO; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư, khuyến khích đầu tư theo hình thức hợp tác công tư để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư việc thực hiện dự án và tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời ngăn chặn và kiên quyết xử lý những sai phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ khi mới phát sinh. Tập trung tháo gcác vướng mắc về thủ tục và mặt bằng để thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm tạo động lực thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp và xây dựng của tỉnh (như: Tuyến đường bộ ven biển, đường 221A đi Cồn Vành, đường từ thành phố đi Hưng Hà qua cầu Tịnh Xuyên, đường vành đai 5 và cầu La Tiến, Khu công nghiệp phục vụ nông nghiệp ở huyện Quỳnh Phụ, Khu công nghiệp Hoàng Long và một số khu, cụm công nghiệp trọng điểm). Tích cực đôn đốc, hướng dẫn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp. Hoàn chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Bình đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại; phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị theo quy hoạch. Từng bước xây dựng cơ sở vật chất du lịch hiện đại và phát triển nguồn nhân lực, tạo sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao, mang bản sắc riêng của Thái Bình. Thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại, khuyến thương; xây dựng và triển khai kế hoạch xúc tiến thương mại và các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn năm 2019. Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các mặt hàng thiết yếu.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước ngay từ đầu năm 2019, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán được giao. Tổ chức khai thác, động viên các nguồn thu (có thể có) vào ngân sách; rà soát tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển.

Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách địa phương theo hưng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Thực hiện điều chỉnh hợp lý phân cp một số nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương đảm bảo đúng quy định và phù hợp với nhiệm vụ chi. Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2019 đảm bảo bao gồm đầy đủ kinh phí thực hiện tiền lương cơ sở và các chính sách, chế độ mới ban hành; đồng thời giảm trừ các khoản đã hết nhiệm vụ chi theo quy định; các nhiệm vụ chi thường xuyên bố trí cơ bản bằng dự toán năm 2018, các nhiệm vụ đặc thù bố trí theo khả năng cân đối của ngân sách, trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ cấp thiết hoàn thành trong năm 2019, nhiệm vụ chuyển tiếp. Đẩy nhanh tiến độ thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo lộ trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ngân sách; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống, tham nhũng trong quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh; Chỉ đạo sâu sát, chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, đồng thời tăng cường các giải pháp chỉ đạo, điều hành về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 05-5-2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng cường các hoạt động xúc tiến hợp tác đầu tư, xúc tiến thương mại, hữu nghị với các nước. Triển khai thực hiện tốt công tác vận động viện trợ ODA và NGO để thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết các vấn đề xã hội.

b) Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

- Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục đào tạo. Tiếp tục thực hiện việc sáp nhập các trường học theo Nghị quyết của Trung ương. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; kiểm tra việc thực hiện đào tạo nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập về nhân lực, kinh phí dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt động.

- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế dự phòng. Nâng cao chất lượng khám, điều trị và chất lượng các dịch vụ y tế. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế tại các bệnh viện; thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ và trẻ em..

- Triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình việc làm của tỉnh trên các lĩnh vực chủ yếu; mở rộng hợp tác phát triển thị trường lao động trong và ngoài nước. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách xã hội cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Giám sát nghiêm việc thực hiện Kế hoạch công khai kết quả rà soát, thực chứng con đẻ của người hưởng chính sách đối với người hoạt động kháng chiến, bị nhiễm chất độc hoá học; tập trung hoàn thành Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng; xử lý dứt điểm hồ sơ người có công tồn đọng, đảm bảo công khai, công bằng, đúng quy định.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc phát triển sự nghiệp văn hóa. Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Coi trọng việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của tỉnh. Nâng cao chất lượng các phong trào thể dục, thể thao quần chúng; cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động thể thao thành tích cao.

- Thống nhất chủ trương đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép tỉnh Thái Bình được xây dựng Đền thờ Bà mẹ Việt Nam anh hùng tỉnh Thái Bình tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

c) Chấn chỉnh công tác quản lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

- Tập trung chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai; kiểm soát chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, nhất là tài nguyên nước và khai thác cát trên sông. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm. Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư, quản lý vận hành lò đốt chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp và xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, khai thác, sử dụng tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chỉ đạo quyết liệt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi thu hồi đất, nhất là các dự án trọng điểm của tỉnh.

- Chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, giảm thiểu thiệt hại khi có thiên tai, bão lụt xảy ra.

d) Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí

- Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch. Xây dựng và triển khai hiệu quả các Kế hoạch cải cách hành chính, tuyên truyền cải cách hành chính, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của tỉnh năm 2019; tiếp tục rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính, đề xuất cắt giảm các thủ tục không còn phù hợp, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; đơn giản hóa việc thực hiện thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp; mở rộng việc nhận hồ sơ qua Mạng, nhận và trả kết quả qua Bưu điện đối với các thủ tục thực hiện tại Trung tâm Hành chính công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ; kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, khóa XII.

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ động triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước nhằm khắc phục kịp thời khó khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

e) Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

- Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; chủ động rà soát, giải quyết những vướng mc, bc xúc trong nhân dân; thực hiện tt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, đặc biệt trong các dịp cao điểm; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị - văn hóa.

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an ninh biên giới vùng biển, công tác phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ; diễn tập khu vực phòng thủ, phòng, chống lụt bão; an ninh, an toàn thông tin. Triển khai thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2019, bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu được giao, an toàn, đúng luật. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt việc giải tỏa, chống lấn chiếm, sử dụng trái phép vỉa hè, lòng, lề đường hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, Kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 12 năm 2018./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Thường
trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường tr
c HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Báo Thái B
ình, Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử Thái Bình,
- Lưu: VTVP.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Diên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 17/2018/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu17/2018/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/12/2018
Ngày hiệu lực22/12/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 17/2018/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội Thái Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội Thái Bình
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu17/2018/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Bình
                Người kýNguyễn Hồng Diên
                Ngày ban hành11/12/2018
                Ngày hiệu lực22/12/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội Thái Bình

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội Thái Bình

                      • 11/12/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 22/12/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực