Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND

Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước Bà Rịa đã được thay thế bởi Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công tại cơ quan Vũng Tàu và được áp dụng kể từ ngày 30/07/2018.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước Bà Rịa


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2009/NQ-HĐND

Vũng Tàu, ngày 10 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ V/v quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Sau khi xét Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Báo cáo thẩm tra số 81/BC-BPC ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, biểu quyết của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.

1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu quyết định theo quy định của Luật Quản lý tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Những quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (theo quy định tại khoản 1 điều này) không đề cập tại Quy định này thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện theo các văn bản hiện hành của Chính phủ và Bộ, ngành, trung ương.

Điều 3. Đối tượng áp dụng.

Đối tượng áp dụng tại quy định này bao gồm:

1. Các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là đơn vị hành chính sự nghiệp) sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước quản lý, được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 4. Thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc.

Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc.

1. Được nhà nước giao vốn đầu tư để xây dựng trụ sở làm việc cho các cơ quan nhà nước theo phạm vi nhiệm vụ được giao.

2. Thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

3. Bàn giao trụ sở làm việc cho cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo chế độ quy định, sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng.

Điều 6. Thuê tài sản

Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước (Điều 15 của Luật Quản lý sử dụng tài sản nhà nước và Điều 7, 8 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP).

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với:

- Thuê trụ sở làm việc cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố .

- Thuê xe ô tô các loại;

- Thuê tài sản khác có mức giá thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên.

b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố quyết định đối với:

- Thuê trụ sở làm việc cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

- Thuê tài sản có mức giá thuê dưới 100 triệu đồng/năm (trừ xe ô tô các loại).

c) Kinh phí thuê tài sản được bố trí trong dự toán ngân sách giao cho cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

d) Việc lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ cho thuê trụ sở làm việc, ô tô, tài sản khác, giá thuê, kinh phí thuê, được thực hiện theo trinh tự quy định điểm 4, 5, 6 Điều 7, 8 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP.

Điều 7. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.

1. Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Thu hồi, bán, chuyển nhượng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Điều chuyển nhà đất thuộc trụ sở làm việc giữa các cấp, ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c) Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (trừ trường hợp ủy quyền cho Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo khoản 2, 3 điều này).

d) Thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển nhượng, thanh lý các tài sản là phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có nguyên giá tài sản từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.

e) Thu hồi tài sản của các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

2. Sở Tài chính:

a) Hội đồng nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định:

- Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (đơn vị cấp tỉnh) trong các trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.

- Thanh lý xe máy và các loại phương tiện vận tải (trừ ôtô và tàu thuyền) trong các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

- Thu hồi, điều chuyển tài sản có nguyên giá tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, giữa các huyện. Sau khi có chủ trương đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:

- Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc cấp huyện quản lý trong các trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt;

- Thanh lý các loại tài sản (trừ nhà, đất, ô tô và tàu thuyền) có nguyên giá tài sản dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc huyện quản lý.

- Thu hồi, điều chuyển tài sản có nguyên giá tài sản dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc huyện.

- Thu hồi tài sản của các dự án do cấp huyện quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

4. Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:

Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp cho Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định sau khi có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đối với các trường hợp:

- Thanh lý các loại tài sản (trừ nhà, đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có nguyên giá tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc ngành quản lý.

- Thu hồi, điều chuyển tài sản (trừ nhà, đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có nguyên giá tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp trong nội bộ ngành.

5. Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc ngành:

Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc ngành quyết định:

- Điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị được giao quản lý, sử dụng.

- Thanh lý các loại tài sản (trừ nhà, đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có nguyên giá tài sản dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.

6. Việc điều chuyển tài sản nhà nước chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 8. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước.

1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.

2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:

2.1. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc cấp tỉnh:

2.1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Thống nhất quản lý chung kinh phí mua sắm tài sản thuộc ngân sách tỉnh.

b) Phê duyệt dự toán mua sắm tài sản của các cơ quan hành chính sự nghiệp.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan trực thuộc tỉnh đối với tài sản là:

- Nhà, đất.

- Xe ôtô, tàu thuyền.

- Máy móc thiết bị, các tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm (tính cho một gói thầu).

2.1.2. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan trực thuộc tỉnh:

a) Phân cấp cho Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan trực thuộc tỉnh: căn cứ dự toán ngân sách được giao quyết định phê duyệt danh mục mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc ngành quản lý đối với tài sản là: máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm (tính cho một gói thầu).

b) Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc ngành, căn cứ dự toán ngân sách được giao, quyết định trang cấp các tài sản là máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị dưới 100 triệu đồng cho một lần mua sắm (tính cho một gói thầu).

2.2. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc cấp huyện:

Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: căn cứ dự toán ngân sách được giao quyết định phê duyệt danh mục mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc huyện đối với tài sản là: máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm (tính cho một gói thầu).

3. Việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định và các nguồn kinh phí khác để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. Riêng trường hợp mua sắm tài sản là nhà, đất, xe ôtô, do cấp có thẩm quyền (khi phê duyệt dự án) hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.

4. Nghiêm cấm các đơn vị có thẩm quyền mua sắm tài sản tách nhỏ gói thầu để thực hiện việc mua sắm.

Điều 9. Tổ chức thực hiện việc quản lý và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định.

3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị hành chính sự nghiệp triển khai thực hiện việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước theo Quy định này.

4. Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này.

5. Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước; sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả; thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 10. Bãi bỏ Quyết định số 106/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu ban hành quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 11. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, khóa IV, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2009 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tuấn Minh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/2009/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu18/2009/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2009
Ngày hiệu lực01/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/07/2018
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/2009/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước Bà Rịa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước Bà Rịa
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu18/2009/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
              Người kýNguyễn Tuấn Minh
              Ngày ban hành10/12/2009
              Ngày hiệu lực01/01/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/07/2018
              Cập nhật6 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước Bà Rịa

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước Bà Rịa