Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND

Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Bình Phước ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Bình Phước


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2012/NQ-HĐND

Đồng Xoài, ngày 17 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 với các mục tiêu, giải pháp nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan. Trong đó, nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu như sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2012

Do khó khăn chung của kinh tế thế giới và trong nước nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh tuy tiếp tục tăng trưởng nhưng đã chậm lại. Trong đó, sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển, đạt kế hoạch đề ra; lĩnh vực sản xuất công nghiệp chịu tác động ảnh hưởng nhiều nhất từ sự suy giảm kinh tế trong nước và thế giới nên tốc độ tăng trưởng chậm lại nhưng vẫn tăng khá so với năm trước, chỉ số phát triển công nghiệp quý sau cao hơn quý trước; thương mại - dịch vụ tiếp tục tăng trưởng, đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và tiêu dùng của người dân. Nhờ các giải pháp về miễn, giảm, gia hạn thuế của Chính phủ nên khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã từng bước được tháo gỡ. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển, nâng dần chất lượng đáp ứng nhu cầu của người dân; chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao; công tác khám chữa bệnh được duy trì và phát triển. Chính sách an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm; công tác giảm nghèo đạt kế hoạch đề ra.

Bên cạnh đó, kinh tế của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: Chỉ số giá tiêu dùng có dấu hiệu tăng trở lại trong những tháng gần đây; xuất khẩu giảm mạnh, giá các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh giảm; nợ xấu, hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng cao; thu ngân sách đạt thấp, giải ngân vốn xây dựng cơ bản chậm; tình hình vi phạm quy định Luật Bảo vệ và Phát triển rừng vẫn còn xảy ra; chưa có giải pháp hiệu quả nhằm tăng số bác sỹ ở cơ sở; chính sách đối với đồng bào dân tộc như nhà ở, đất sản xuất, đặc biệt là việc triển khai Chương trình 1592 (134 cũ) chậm; khiếu kiện đông người, vượt cấp vẫn chưa được giải quyết căn bản. Đời sống một bộ phận nhân dân, nhất là người nghèo, đồng bào dân tộc, lao động mất việc làm… còn gặp nhiều khó khăn; tệ nạn xã hội và trật tự an toàn xã hội còn bức xúc ở một số nơi; 04 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch là tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, số bác sỹ/vạn dân và số Trạm Y tế xã có bác sỹ. Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành liên quan cần tăng cường các giải pháp để điều hành thực hiện hiệu quả hơn trong năm 2013.

2. Mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu và nhiệm vụ, giải pháp năm 2013

a) Mục tiêu tổng quát: Bảo đảm kinh tế tăng trưởng ổn định, phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế gắn với thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2013:

* Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng từ 11,5 - 12%, trong đó: Khu vực nông, lâm, thủy sản tăng khoảng 5 - 6%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 19 - 19,5%; khu vực dịch vụ tăng 15 - 15,5%; thu nhập bình quân đầu người khoảng 36 triệu đồng;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 700 triệu USD;

- Kim ngạch nhập khẩu: 145 triệu USD;

- Thu ngân sách (thu nội địa và XNK): 4.600 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách: 6.223 tỷ đồng.

* Các chỉ tiêu xã hội, môi trường:

- Tỷ lệ giảm sinh duy trì ở mức: 0,7%o;

- Tỷ lệ xã đạt phổ cập trung học cơ sở: 100%;

- Tỉ lệ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi: 50%

- Tỉ lệ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi: 80%

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm trong năm: 1,5%;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 17%;

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: 60%;

- Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 23;

- Số bác sỹ/vạn dân: 6,5;

- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 60%;

- Số người tham gia bảo hiểm bắt buộc: khoảng 470 nghìn người;

- Giải quyết việc làm cho: 30.200 lao động;

- Tỷ lệ lao động được đào tạo: 35%;

- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn dưới: 3,5%;

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện: 96%;

- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh: 87%;

- Tỷ lệ che phủ rừng (chung): 59,39%.

c) Nhiệm vụ và các giải pháp phát triển ngành và lĩnh vực:

- Phát triển kinh tế:

+ Tập trung sản xuất nông nghiệp theo hướng GAP, thực hiện các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất công nghiệp, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ rừng hiện có. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu trồng cây cao su tạo quỹ an sinh xã hội và đầu tư hạ tầng;

+ Phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ưu tiên phát triển những sản phẩm công nghiệp chủ lực từ nguồn nguyên liệu địa phương và ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tạo điều kiện phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến…;

+ Hỗ trợ doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh) tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu, góp phần thực hiện thành công chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu đề ra;

+ Phát triển thị trường trong nước, đưa hàng hóa sản xuất trong nước về nông thôn. Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, đảm bảo chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân. Phát triển dịch vụ du lịch, tập trung thu hút đầu tư, triển khai các dự án tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh như: Khu du lịch Bà Rá - Thác Mơ, Sóc Bom Bo, Bộ Chỉ huy Miền, Đồng Phú, Bù Đốp...;

+ Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, khai thác tốt nguồn thu phát sinh, phấn đấu thu nợ đọng thuế còn dưới 5%. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuếkê khai nộp thuế. Đảm bảo tốt nhiệm vụ thu ngân sách; kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước gắn với giữ nghiêm kỷ luật tài chính. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước;

+ Tiếp tục thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng. Tập trung vốn nhà nước đầu tư các công trình, dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển; ưu tiên đầu tư đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án hoàn thành trong năm, các dự án hướng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới;

+ Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, rà soát các thủ tục hành chính chồng chéo để loại bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, duy trì và phát triển hệ thống “Một cửa điện tử” nhằm tạo thuận lợi thu hút doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đến đầu tư trong tỉnh.

- Lĩnh vực xã hội, khoa học và công nghệ:

+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Coi trọng đào tạo nghề cả về mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng; thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo;

+ Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ mới vào sản xuất, ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ;

+ Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, tiến tới để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh xảy ra. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Nghiên cứu mở rộng việc đưa cán bộ y tế cơ sở đi đào tạo bác sỹ để thực hiện tốt chỉ tiêu bác sỹ/vạn dân, chỉ tiêu tỷ lệ Trạm Y tế xã có bác sỹ;

+ Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Xây dựng kế hoạch, chương trình văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa.

- Chính sách an sinh xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo:

+ Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội, tạo việc làm. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững. Đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; giải quyết nhà ở cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn về chỗ ở. Tập trung thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các chương trình mục tiêu quốc gia trong các lĩnh vực xã hội;

+ Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi người có công, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc như chính sách đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, chính sách di dân, tái định cư;

+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động; giải quyết kịp thời các chế độ an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động mất việc làm. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề phù hợp.

- Về tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu:

+ Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên, khoáng sản, môi trường nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt các hành vi gây ô nhiễm môi trường, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về môi trường, giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái;

+ Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ rừng.

- Cải cách thủ tục hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:

+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Bố trí một phần ngân sách thích hợp để tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm đấu tranh tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) trong đội ngũ cán bộ, công chức;

+ Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài nhằm bảo đảm ổn định chính trị, xã hội;

+ Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về tình hình và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Về quốc phòng, an ninh: Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thông tin, tuyên truyền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo xây dựng nền quốc phòng - an ninh vững mạnh; bảo vệ vững chắc tuyến biên giới, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/2012/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu18/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/12/2012
Ngày hiệu lực17/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/2012/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Bình Phước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Bình Phước
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu18/2012/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Phước
                Người kýNguyễn Tấn Hưng
                Ngày ban hành17/12/2012
                Ngày hiệu lực17/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Bình Phước

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Bình Phước

                  • 17/12/2012

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 17/12/2012

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực