Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Lai Châu ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 186/2010/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XII KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;

Trên cơ sở xem xét báo cáo số 237/BC-UBND ngày 23/11/2010 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong báo cáo của UBND tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:

1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.

Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 trong bối cảnh kinh tế thế giới bước đầu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn; nền kinh tế trong nước đã phục hồi khá nhanh nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, giá cả hàng hóa thường xuyên biến động; thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh. Song dưới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và sự nỗ lực, quyết tâm cao của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch tích cực; tỷ trọng ngành nông lâm, ngư nghiệp trong GDP chiếm 32,1% giảm 2,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 35,4%, tăng 1,1%; Dịch vụ chiếm 32,5%, tăng 1,4% so với năm 2009.

Sản xuất nông nghiệp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất nên hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, tăng so với cùng kỳ năm trước như sản lượng lương thực, trồng rừng; cơ cấu và tỷ lệ giống mới được áp dụng trên diện rộng.

Hoạt động thương mại tiếp tục phát triển, mạng lưới phân phối được mở rộng đến các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, hàng hóa đa dạng và phong phú. Chất lượng các hoạt động dịch vụ như thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông được nâng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Công tác thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước được tập trung thực hiện, khối lượng thực hiện và giải ngân cao hơn so năm trước. Huy động vốn đầu tư tăng khá, thu ngân sách vượt 35% dự toán giao.

Lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm, mạng lưới giáo dục tiếp tục được củng cố, quy mô trường lớp học phát triển nhanh, chất lượng giáo dục có bước phát triển toàn diện; công tác phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tiếp tục được quan tâm; công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm được quan tâm chỉ đạo thực hiện, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh.

Chính trị quốc phòng được củng cố, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, những diễn biến phức tạp về di dịch cư tự do và tuyên truyền đạo trái pháp luật được giải quyết.

Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nổi lên một số hạn chế, yếu kém đó là:

Kinh tế phát triển chưa đồng đều, chưa bền vững; công nghiệp chưa tạo ra bước đột phá; sản phẩm một số ngành sức cạnh tranh thấp; tình trạng đốt phá rừng vẫn xảy ra.

Việc triển khai đầu tư và xây dựng một số công trình, dự án trên địa bàn vẫn còn chậm so với kế hoạch đề ra nhất là hạ tầng giao thông, bệnh viện; tình trạng thanh toán vốn dồn vào cuối năm, chất lượng giải ngân chưa được khắc phục. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm là nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các dự án, đây là nguyên nhân đã kéo dài nhiều năm nhưng chưa giải quyết triệt để.

Một số vấn đề xã hội tuy đã được tích cực giải quyết nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, như: Chất lượng giáo dục vùng sâu, vùng xa; cán bộ y tế thiếu về số lượng, một số yếu về chất lượng; trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên vẫn ở mức cao; tai nạn giao thông; một số tệ nạn xã hội tiếp tục gia tăng và diễn biến phức tạp.

Quản lý nhà nước trong một số lĩnh vực còn hạn chế; việc phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ; công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền có lúc, có nơi còn thiếu chủ động. Công tác thông tin, báo cáo của một số ngành, UBND các huyện chưa kịp thời, có những số liệu thiếu chính xác dẫn đến việc xử lý thông tin và giải quyết công việc của UBND tỉnh thiếu tính chủ động.

Một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội khả năng khó đạt so với kế hoạch đề ra: Trồng mới cây cao su; mức giảm tỷ lệ sinh; số xã có điện.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.

2.1. Mục tiêu tổng quát.

Tập trung mọi nguồn lực đầu tư, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2010 và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững. Gắn việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp với việc sắp xếp lại dân cư, ổn định dân cư và xây dựng nông thôn mới. Tập trung chỉ đạo điều hành đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình di dân tái định cư các thủy điện. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của chính quyền các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Giải quyết tốt các vấn đề về xã hội, bảo đảm an sinh xã hội; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; tăng cường bảo vệ môi trường để phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Bảo đảm quốc phòng an ninh, ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu.

a. Các chỉ tiêu kinh tế.

(1). Tốc độ tăng trư­ởng GDP bình quân tăng 16% so với năm 2010.

Cơ cấu nền kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ 30,2-36,6-33,3(%).

(2). GDP bình quân đầu ng­ười (giá hiện hành) 9,2 triệu đồng.

(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 162 nghìn tấn.

(4). Cây công nghiệp trồng mới: Cao su 3.500 ha, cây chè 50 ha.

(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 6,2%/năm.

(6). Thu ngân sách trên địa bàn: trên 250 tỷ đồng.

(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương: 5 triệu USD.

b. Các chỉ tiêu xã hội

(8). Tỷ lệ tăng dân số trung bình: 2,96%/năm; giảm tỷ lệ sinh 0,3‰/năm.

(9). 58/98 xã (59%) có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; 4,8 bác sỹ/1 vạn dân; 11 trạm y tế xã có bác sỹ.

(10). Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. 17 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mần non cho trẻ 5 tuổi.

(11). 86/98 xã có điện lưới quốc gia; 80% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.

(12). 98 xã có đường ô tô đến trung tâm, trong đó 65 xã có đường ô tô đi lại được các mùa, 71,7% bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.

(13). Giảm tỷ lệ hộ nghèo 5%/năm; giải quyết việc làm cho 5.500 người/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 32%.

(14). 67% hộ gia đình; 53% thôn, bản, khu phố; 70% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

(15). Hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới: 20 xã, trong đó, triển khai thí điểm một số nội dung xây dựng nông thôn mới ở 5 xã.

c. Các chỉ tiêu môi trường.

(16). Tỷ lệ che phủ rừng 42,5%; trồng rừng mới 6.500 ha.

(17). 82% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 82% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.

3.1. Tập trung rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ tỉnh đến các huyện, thị, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ lực, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm và công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch, kịp thời phát hiện, điều chỉnh những bất hợp lý. Chú trọng việc bàn giao quy hoạch cho các cấp quản lý.

3.2. Bám sát tình hình, dự báo, xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và 4 chương trình trọng điểm để tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện; đồng thời tranh thủ sự quan tâm của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, thu hút tối đa nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

3.3. Thực hiện phân công, phân cấp và giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp các ngành, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành phát huy vai trò trách nhiệm quản lý nhà nước thuộc ngành lĩnh vực mình quản lý. Coi trọng chỉ đạo điều hành toàn diện, đồng thời chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm.

3.4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông, khuyến lâm. Các ngành, các huyện thị tích cực, chủ động phối hợp với các Công ty cao su chuẩn bị các điều kiện về đất đai, giống, lao động,... để thực hiện kế hoạch trồng mới cây cao su năm 2011 đảm bảo đúng thời vụ. Phát triển cây chè theo hướng thâm canh, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng chè trên cơ sở duy trì diện tích chè hiện có. Khuyến khích và nhân rộng mô hình kinh tế trang trại có hiệu quả kinh tế cao, hướng chăn nuôi theo hình thức đại gia súc lớn gắn với thị trường tiêu thụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Thực hiện chính sách ưu đãi theo quy định đối với các doanh nghiệp trồng rừng, tuyên truyền hướng dẫn người dân trong phòng cháy, chữa cháy rừng đồng thời hướng dẫn kỹ thuật và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động đốt nương làm rẫy của nhân dân theo đúng quy định và đúng vùng quy hoạch, xử lý kiên quyết và có hiệu quả nạn phá rừng và chống người thi hành công vụ bảo vệ rừng.

3.5. Tập trung tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát triển sản xuất công nghiệp đi đôi với nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, gắn kết giữa doanh nghiệp với người nông dân và vùng nguyên liệu. Khuyến khích đưa công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

3.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát các địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách; tiếp tục phân loại, rà soát các đơn vị sự nghiệp có thu, chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp hoặc tự trang trải chi phí. Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ ở nông thôn; ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kiên quyết xử lý hành vi lạm dụng thị trường để tăng giá, nhất là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.

3.7. Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư nhà nước, ưu tiên bố trí trả nợ vốn vay theo kế ước, các công trình quyết toán, hoàn thành, công trình đang thi công có khối lượng thực hiện lớn; chỉ khởi công những công trình bức thiết, đủ thủ tục đầu tư. Chỉ đạo các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc nghiệm thu thanh toán vốn đầu tư, chấm dứt tình trạng thanh toán dồn vào cuối năm; đẩy nhanh tiến độ quyết toán dự án hoàn thành. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư các dự án. Giải quyết vướng mắc kéo dài trong thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư. Các Ban quản lý dự án cần tổ chức rà soát năng lực cán bộ để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Có chế tài xử phạt các chủ dự án và cơ quan chủ quản không gửi báo cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư hoặc gửi báo cáo không đầy đủ thông tin theo quy định.

3.8. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; nhân rộng mô hình nhà bán trú dân nuôi. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Tiếp tục củng cố, kiện toàn các trung tâm dạy nghề nhằm tăng cường và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nông thôn được tham gia học nghề.

3.9. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế tại chỗ và cán bộ y tế thôn bản, có chính sách thu hút, đãi ngộ cán bộ y tế lên công tác lâu dài tại tỉnh, đặc biệt là cán bộ có trình độ chuyên môn cao; tập trung các nguồn lực hoàn thành các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh và bệnh viện chuyên khoa giảm tình trạng quá tải. Huy động các nguồn vốn nguồn vốn để đầu tư xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn theo quy định.

3.10. Tăng cường kiểm tra quy chế hoạt động bộ máy chính quyền cơ sở của các cơ quan chuyên môn; đẩy mạnh công tác cải cách các thủ tục hành chính ở tất cả các cấp theo hướng phải tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách nhà nước. Xử lý kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại tố cáo từ cơ sở, không để tồn đọng kéo dài gây bức xúc, bất bình trong nhân dân.

3.11. Tăng cường phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tăng cường bảo vệ an ninh biên giới và các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm. Vận động nhân dân bằng các biện pháp thích hợp đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề về tự do tôn giáo, dân chủ, nhân quyền,...để gây mất ổn định chính trị - xã hội. Thực hiện các biện pháp kiên quyết và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông.

Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, nhất là với các tỉnh biên giới của Trung Quốc, Lào, chủ động đưa quan hệ đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững, tăng cường xây dựng và củng cố lòng tin trong quan hệ đối ngoại.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Nghị quyết này chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện.

Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 9 tháng 12 năm 2010./.

 

 

CHỦ TỊCH




Giàng Páo Mỷ

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 186/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu186/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2010
Ngày hiệu lực19/12/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 31/12/2011
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 186/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu186/2010/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lai Châu
                Người kýGiàng Páo Mỷ
                Ngày ban hành09/12/2010
                Ngày hiệu lực19/12/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 31/12/2011
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lai Châu

                        • 09/12/2010

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 19/12/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực