Nội dung toàn văn Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch An Giang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2018/NQ-HĐND | An Giang, ngày 19 tháng 07 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét Tờ trình số 420/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động đầu tư khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động đầu tư khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển trong lĩnh vực du lịch theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng:
1. Trong cùng một thời điểm nếu có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư từ nhà nước với cùng nội dung và đối tượng hỗ trợ thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất từ nguồn kinh phí của địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân được hưởng cùng lúc nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Quy định này nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4. Hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển dịch vụ du lịch:
1. Xây dựng cơ sở lưu trú du lịch:
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Hỗ trợ đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp cơ sở lưu trú du lịch theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại, xếp hạng tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.
- Chi phí hỗ trợ bao gồm chi phí xây dựng và bố trí trang thiết bị của 01 phòng khách sạn theo tiêu chuẩn quy định.
- Các dự án xây dựng mới hoặc sửa chữa nâng cấp các loại cơ sở lưu trú du lịch phải phù hợp với bộ tiêu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam ban hành.
- Hỗ trợ dự án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.
c) Mức hỗ trợ:
* Xây dựng mới:
- Dự án đầu tư cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 3 sao được hỗ trợ 40 triệu đồng/phòng ngủ tại các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh An Giang bao gồm: Chợ Mới, Châu Thành, Phú Tân, An Phú, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Phú và thị xã Tân Châu. Mỗi địa phương được hỗ trợ 01 (một) dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn tiêu chuẩn hạng 3 sao, mức hỗ trợ tối đa 2 tỷ đồng/dự án.
- Cơ sở lưu trú tiêu chuẩn 4 sao được hỗ trợ 50 triệu đồng/phòng ngủ tại thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc. Mỗi địa phương được hỗ trợ 01 (một) dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn tiêu chuẩn hạng 4 sao, mức hỗ trợ tối đa 3 tỷ đồng/dự án.
- Cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 5 sao được hỗ trợ 60 triệu đồng/phòng ngủ tại thành phố Châu Đốc và thành phố Long Xuyên. Mỗi địa phương được hỗ trợ xây dựng mới 01 khách sạn tiêu chuẩn hạng 5 sao, mức hỗ trợ tối đa 6 tỷ đồng/dự án.
* Sửa chữa nâng cấp:
- Sửa chữa nâng cấp cơ sở lưu trú để đạt hạng tiêu chuẩn từ 4 sao đến 5 sao được hỗ trợ 40 triệu đồng/phòng ngủ tại thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc. Mỗi địa phương được hỗ trợ sửa chữa nâng cấp 01 dự án khách sạn tiêu chuẩn hạng từ 4 đến 5 sao, mức hỗ trợ tối đa 4 tỷ đồng/dự án.
d) Thời điểm hỗ trợ:
- Sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng và đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại, xếp hạng đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước.
2. Xây dựng nhà hàng kết hợp bán đặc sản An Giang đạt chuẩn phục vụ du lịch,
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Xây dựng mới nhà hàng trong các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh có diện tích xây dựng từ 200m2 trở lên (không bao gồm bãi đỗ xe, khuôn viên và công trình phụ trợ) đáp ứng năng lực phục vụ tối thiểu 100 khách cùng một lúc.
- Nhà hàng đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước, bao gồm phòng ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh có hồ sơ, thiết kế xây dựng được duyệt, có báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.
- Hỗ trợ trên địa bàn tỉnh xây dựng mới 10 dự án nhà hàng kết hợp bán đặc sản An Giang gắn với các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Hỗ trợ dự án xây dựng nhà hàng kết hợp bán đặc sản An Giang kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.
c) Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/m2 xây dựng (bao gồm cả hạng mục nhà vệ sinh; không bao gồm các hạng mục khuôn viên, tiểu cảnh, hoa viên tạo cảnh quan), mức hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/01 dự án.
d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi công trình đã được đầu tư, đưa vào sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền công nhận cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định.
3. Xây dựng khu mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch:
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng mới khu mua sắm (quà tặng, quà lưu niệm, đặc sản địa phương) trong các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh hoặc trạm dừng chân.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.
- Hỗ trợ trên địa bàn tỉnh xây dựng mới 10 dự án khu mua sắm đạt chuẩn phục vụ khách du lịch gắn với các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh hoặc trạm dừng chân.
- Hỗ trợ dự án xây dựng khu mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.
c) Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/m2 xây dựng (bao gồm cả hạng mục nhà vệ sinh nếu có; không bao gồm khuôn viên, tiểu cảnh, hoa viên tạo cảnh quan), mức hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/dự án.
d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi công trình đã được đầu tư, đưa vào sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền công nhận cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định.
4. Xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch:
a) Điều kiện được hỗ trợ: Xây mới nhà vệ sinh đạt chuẩn tại các khu, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí, trạm dừng chân đã được tỉnh công nhận.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.
- Hỗ trợ đầu tư 20 dự án xây dựng mới nhà vệ sinh đạt chuẩn tại các khu, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí, trạm dừng chân được tỉnh phê duyệt danh sách hàng năm sau khi có báo cáo đánh giá của các cơ quan chuyên môn.
- Đạt tiêu chuẩn theo quy định, có hồ sơ thiết kế xây dựng, có báo cáo thẩm định của ngành chức năng.
- Hỗ trợ dự án xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.
c) Mức hỗ trợ: 10%/tổng mức chi phí của dự án, mức hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/dự án.
d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đảm bảo đạt tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước.
5. Đầu tư khai thác du lịch sông nước:
a) Điều kiện hỗ trợ: Đầu tư khai thác tuyến du lịch đường sông trên địa bàn có giá trị về văn hóa, lịch sử, cảnh quan, đủ điều kiện tổ chức đầu tư khai thác du lịch đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo sát đánh giá tiềm năng, đảm bảo điều kiện và tính khả thi khai thác, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.
- Hỗ trợ dự án đầu tư khai thác du lịch sông nước kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.
c) Nội dung và địa bàn hỗ trợ gồm:
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ đầu tư tàu, bến tàu, cầu tàu đón khách du lịch và các trang thiết bị bảo đảm an toàn cho du khách.
- Địa bàn hỗ trợ: Khai thác tuyến du lịch đường sông tại các huyện, thị xã, thành phố: Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc, thị xã Tân Châu, huyện An Phú, huyện Phú Tân, huyện Chợ Mới và huyện Thoại Sơn. Mỗi địa phương hỗ trợ đầu tư 01 (một) dự án xây dựng mới.
d) Định mức hỗ trợ: 10%/tổng mức chi phí của dự án, mức hỗ trợ tối đa 02 tỷ đồng/dự án.
đ) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi công trình được đầu tư đưa vào sử dụng, có hồ sơ đề nghị và được công nhận hoặc nằm trong quy hoạch là điểm du lịch theo quy định.
Điều 5. Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng:
1. Kinh doanh loại hình nhà có phòng cho khách du lịch thuê (loại hình homestay):
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Các tổ chức, hộ gia đình kinh doanh loại hình nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (loại hình homestay) tại các xã, phường, thị trấn, nơi có giá trị lịch sử văn hóa, cảnh quan, môi trường đủ điều kiện khai thác du lịch.
- Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình làm du lịch homestay có quy mô đón, phục vụ tối thiểu từ 20 khách trở lên.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.
- Hỗ trợ dự án kinh doanh loại hình nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (loại hình homestay) kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.
c) Nội dung và địa bàn hỗ trợ gồm:
- Đầu tư xây dựng mới nhà vệ sinh không gây ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị, cải tạo cảnh quan, thiết kế kiến trúc trong nhà phục vụ khách lưu trú.
- Địa bàn hỗ trợ: Hỗ trợ tập trung tại 11 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang. Mỗi địa phương hỗ trợ 05 (Năm) dự án xây dựng và kinh doanh loại hình nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.
đ) Mức hỗ trợ:
- Tổ chức hoặc hộ gia đình xây dựng dự án có qui mô đón, phục vụ từ 20 khách đến dưới 40 khách: 50 triệu đồng/dự án.
- Tổ chức hoặc hộ gia đình xây dựng dự án có qui mô đón, phục vụ từ 40 khách trở lên: 80 triệu đồng/hộ.
đ) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đủ điều kiện được thẩm định và công nhận loại hạng homestay theo quy định.
2. Hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể như sau:
a) Phạm vi và đối tượng hỗ trợ:
- Phạm vi: Hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Đối tượng: Các tổ chức hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang. Mỗi tổ chức hoặc hộ gia đình được hỗ trợ một lần.
b) Định mức và thời gian hỗ trợ:
- Định mức: Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng để đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng, số nợ vay hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/01 tổ chức hoặc hộ gia đình.
- Thời gian hỗ trợ:
+ Theo thời gian vay vốn đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng nhưng không quá 05 (năm) năm.
+ Hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.
c) Điều kiện hỗ trợ:
Các tổ chức hoặc hộ gia đình được hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng khi đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Vay vốn thực hiện loại hình du lịch cộng đồng ở những khu vực có tiềm năng phát triển loại hình du lịch cộng đồng.
- Có phương án sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Không phát sinh nợ quá hạn, lãi chậm trả do không trả lãi đúng hạn đã thỏa thuận với ngân hàng, lãi quá hạn của khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn.
- Các loại hình du lịch cộng đồng phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận kinh doanh lưu trú du lịch theo quy định.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch:
1. Từ ngân sách sự nghiệp kinh tế hàng năm của tỉnh.
2. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật./.