Nghị quyết 21/NQ-HĐND

Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2008 phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Kiên Giang

Nội dung toàn văn Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2008 cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Kiên Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/NQ-HĐND

Rạch Giá, ngày 25 tháng 02 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN CƠ CẤU CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 10/TTr-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 11/BC-BPC ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 10/TTr-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cụ thể như sau:

I. CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GỒM:

1. Mười bảy cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất trong cả nước

1.1. Sở Nội vụ: sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh và tiếp nhận chức năng, tổ chức về văn thư, lưu trữ của Văn phòng UBND tỉnh vào Sở Nội vụ;

1.2. Sở Công thương: hợp nhất Sở Công nghiệp và Sở Thương mại thành Sở Công thương;

1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: hợp nhất Sở Thủy sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

1.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: hợp nhất Sở Văn hóa Thông tin, Sở Thể dục Thể thao và Sở Du lịch thành Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Chuyển giao chức năng và tổ chức về báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình cho Sở Thông tin và Truyền thông. Tiếp nhận chức năng và tổ chức về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

1.5. Sở Thông tin và Truyền thông: thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông. Tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình, báo chí và xuất bản từ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

1.6. Sở Tài nguyên và Môi trường;

1.7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: tiếp nhận chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

1.8. Sở Y tế: tiếp nhận chức năng và tổ chức về dân số từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

1.9. Sở Tư pháp;

1.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư;

1.11. Sở Tài chính;

1.12. Sở Giao thông Vận tải;

1.13. Sở Xây dựng;

1.14. Sở Khoa học và Công nghệ;

1.15. Sở Giáo dục và Đào tạo;

1.16. Thanh tra tỉnh;

1.17. Văn phòng Ủy ban nhân dân.

2. Hai cơ quan chuyên môn được tổ chức theo đặc thù riêng

2.1. Sở Ngoại vụ;

2.2. Ban Dân tộc.

3. Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em

Sau khi chuyển chức năng và tổ chức của Ủy ban này cho Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GỒM:

1. Mười cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các huyện, thị xã, thành phố

1.1. Phòng Nội vụ

Phòng Nội vụ được tách ra từ Phòng Nội vụ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tiếp nhận chức năng, tổ chức về văn thư, lưu trữ, thi đua khen thưởng từ Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện. Tiếp nhận chức năng và tổ chức về tôn giáo từ Phòng Tôn giáo - Dân tộc (hoặc từ Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện);

1.2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được tách ra từ Phòng Nội vụ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tiếp nhận chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

1.3. Phòng Y tế

Tiếp nhận chức năng, tổ chức về dân số từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

1.4. Phòng Văn hóa và Thông tin

Tiếp nhận chức năng, tổ chức về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em. Tiếp nhận chức năng và tổ chức về du lịch từ Phòng Công thương - Khoa học công nghệ (hoặc Phòng Hạ tầng Kinh tế);

1.5. Phòng Tư pháp;

1.6. Phòng Tài chính - Kế hoạch;

1.7. Phòng Tài nguyên và Môi trường;

1.8. Phòng Giáo dục và Đào tạo;

1.9. Thanh tra huyện;

1.10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

Tiếp nhận chức năng, tổ chức về dân tộc từ Phòng Tôn giáo - Dân tộc.

2. Ngoài 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các huyện, thị xã, thành phố, còn thành lập một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính

* Đối với đơn vị hành chính huyện còn có hai cơ quan chuyên môn là:

- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: trên cơ sở chức năng và tổ chức Phòng Nông - Lâm - Ngư nghiệp;

- Phòng Công thương: trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ của Phòng Công thương - KHCN sau khi đã chuyển nhiệm vụ chức năng và tổ chức về du lịch cho Phòng Văn hóa và Thông tin và tiếp nhận chức năng, tổ chức về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, giao thông từ Phòng Hạ tầng Kinh tế.

* Đối với đơn vị hành chính thị xã, thành phố thuộc tỉnh còn có hai cơ quan chuyên môn là:

- Phòng Kinh tế: trên cơ sở chức năng và tổ chức của Phòng Nông - Lâm - Ngư nghiệp;

- Phòng Quản lý đô thị.

3. Đối với huyện đảo

3.1. Huyện Kiên Hải: gồm 10 phòng, cụ thể:

3.1.1. Phòng Nội vụ;

3.1.2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

3.1.3. Phòng Văn hóa và Thông tin;

3.1.4. Phòng Tư pháp;

3.1.5. Phòng Tài chính - Kế hoạch;

3.1.6. Phòng Giáo dục và Đào tạo;

3.1.7. Thanh tra huyện;

3.1.8. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

3.1.9. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

3.1.10. Phòng Công thương, Tài nguyên và Môi trường.

Ngoài chức năng như các Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của các huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của huyện Kiên Hải còn tiếp nhận thêm chức năng tổ chức về dân số từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý về công tác y tế.

3.2. Huyện Phú Quốc: thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng xong đề án thành lập đặc khu trực thuộc Trung ương, do vậy bộ máy tổ chức của huyện Phú Quốc đề nghị được sắp xếp theo đơn vị hành chính thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

4. Giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc các huyện đảo

4.1. Huyện đảo Kiên Hải:

- Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

- Phòng Kinh tế;

- Phòng Hạ tầng Kinh tế.

4.2. Huyện đảo Phú Quốc:

- Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

- Phòng Tôn giáo - Dân tộc;

- Phòng Công thương - Khoa học công nghệ.

Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này chỉ đạo hoàn thành việc sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các quy định của pháp luật.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ mười chín thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Quốc Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 21/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu21/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/02/2008
Ngày hiệu lực06/03/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 21/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2008 cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Kiên Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2008 cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Kiên Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu21/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kiên Giang
                Người kýTrương Quốc Tuấn
                Ngày ban hành25/02/2008
                Ngày hiệu lực06/03/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2008 cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Kiên Giang

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2008 cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Kiên Giang

                        • 25/02/2008

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 06/03/2008

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực