Nghị quyết 22/1999/NQ-QH10

Nghị quyết số 22/1999/NQ-QH10 về Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khoá X do Quốc Hội ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 22/1999/NQ-QH10 Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khoá X


QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22/1999/NQ-QH10

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1999

 

NGHỊ QUYẾT

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào các Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khoá X;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Chính phủ, báo cáo của các cơ quan hữu quan và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ

Quốc hội tán thành đánh giá bổ sung về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 1998, đánh giá tình hình những tháng đầu năm và một số vấn đề chủ yếu trong việc thực hiện nhiệm vụ năm 1999 trình bày trong báo cáo của Chính phủ và báo cáo của các cơ quan hữu quan. Để khắc phục những khó khăn, yếu kém trong thời gian vừa qua, đồng thời tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 1999, Quốc hội nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. KINH TẾ- XÃ HỘI

1. Tập trung hơn nữa các nguồn lực để phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn và xoá đói giảm nghèo.

Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ về vốn, công nghệ, vật tư và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để người sản xuất có lãi. Tổ chức tốt các vụ sản xuất còn lại trong năm.

Bảo đảm nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu, không để xẩy ra thiếu đói.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tu bổ các công trình thuỷ lợi, đê điều, nhất là các tuyến xung yếu. Chủ động phòng chống thiên tai, bão lụt.

Kịp thời giải quyết những vướng mắc, uốn nắn những lệch lạc và có biện pháp quản lý chặt chẽ, không để xảy ra tiêu cực trong quá trình thực hiện các chương trình phát triển kinh tế- xã hội, trước hết là ở những xã đặc biệt khó khăn.

Có các biện pháp đồng bộ và kiên quyết để chặn đứng nạn phá rừng.

2. Tập trung giải quyết có hiệu quả vấn đề di dân tự do :

- Các cơ quan hữu quan ở Trung ương nghiên cứu chính sách và kịp thời ban hành các văn bản pháp luật để tăng cường quản lý và có biện pháp cụ thể hỗ trợ các địa phương.

- Địa phương nơi có dân đi cần tạo điều kiện để nhân dân an tâm sản xuất, ở lại xây dựng quê hương, hạn chế thấp nhất di cư tự do ; có trách nhiệm phối hợp với địa phương nơi có dân đến.

- Địa phương nơi có dân đến có biện pháp giúp dân di cư sớm ổn định đời sống và sản xuất, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

3. Tiếp tục triển khai các chính sách và giải pháp sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện đúng tiến độ cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước, thí điểm bán, khoán, giao, cho thuê doanh nghiệp.

Có biện pháp hỗ trợ về tài chính như miễn, giảm thuế, hỗ trợ lãi suất cho vay; xoá bỏ mọi cản trở, phiền hà, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.

Kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu, chống buôn lậu và gian lận thương mại, chống nạn hàng giả để bảo vệ sản xuất, kinh doanh trong nước. Các cơ quan chức năng như hải quan, thương mại, thuế... cần nâng cao trách nhiệm và phối hợp trong công tác này.

4. Thực hiện các chủ trương và biện pháp kích thích sản xuất và tiêu dùng

- Đẩy mạnh việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, như kiên cố hoá hệ thống kênh mương, nâng cấp đường giao thông, đẩy nhanh chương trình nước sạch, xây dựng mạng lưới điện và phát triển thuỷ lợi nhỏ ở miền núi.

- Mở rộng hình thức bán trả góp, cho vay tiền để khuyến khích nhân dân mua tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.

- Tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng nhà ở bằng các hình thức cho vay tiền, giao đất và mua nhà trả góp.

5. Thực hiện các biện pháp để tăng kim ngạch xuất khẩu:

- Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu; lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu;

- Khai thác các thị trường truyền thống và phát triển thị trường mới.

6. Rà soát, điều chỉnh cơ cấu đầu tư để tập trung hơn nữa vốn cho phát triển sản xuất và xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu, mang lại hiệu quả nhanh.

Huy động và sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn trong dân cư, trong các thành phần kinh tế thông qua tín dụng, phát hành công trái, trái phiếu và các hình thức khác để đầu tư phát triển.

Có giải pháp cụ thể nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, bao gồm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tăng cường quản lý và phát huy có hiệu quả các nguồn lực này.

Khẩn trương hoàn chỉnh dự án công trình thuỷ điện Sơn La để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp tới.

7. Chỉ đạo chặt chẽ công tác thu, chi ngân sách. Tăng thu ở những lĩnh vực còn nhiều tiềm năng. Tổ chức điều hành chi ngân sách theo đúng dự toán. Trong trường hợp thật cần thiết phải tăng chi cho đầu tư thì có thể tăng mức bội chi ngân sách nhà nước. Chính phủ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định mức bội chi nhưng không vượt quá 5% tổng sản phẩm trong nước (GDP), quyết định phương án phân bổ cụ thể và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm.

Nghiêm túc thực hành tiết kiệm, kiên quyết chống thất thoát, lãng phí trong mọi lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng, nhất là trong xây dựng cơ bản.

Kịp thời xử lý những vướng mắc trong thực hiện các luật thuế mới, đặc biệt là Luật thuế giá trị gia tăng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang gặp khó khăn phát triển sản xuất, kinh doanh.

8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng.

Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố toàn diện hệ thống ngân hàng, ngành hải quan.

9. Tiếp tục thực hiện các biện pháp để giải quyết việc làm cho người lao động. Kết hợp chương trình quốc gia giải quyết việc làm với các chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội. Tăng thêm nguồn vốn cho quỹ quốc gia giải quyết việc làm. Khai thác và sử dụng đúng mục tiêu, có hiệu quả các nguồn vốn để tạo thêm nhiều việc làm mới.

Sớm ban hành Nghị định của Chính phủ nhằm tăng cường quản lý và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Mở rộng quy mô, hình thức đạo tạo, dạy nghề theo hướng gắn với thị trường lao động.

10. Khẩn trương nghiên cứu cải tiến chính sách tiền lương và trợ cấp xã hội phù hợp với thực tế để bảo đảm cuộc sống và khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm và có năng suất, chất lượng cao.

II. QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1. Nhận rõ tình hình, nâng cao cảnh giác, đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, tiếp tục quán triệt sâu sắc và cụ thể hoá quan điểm kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng- an ninh, quốc phòng - an ninh với đối ngoại. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

2. Tích cực, chủ động phối hợp giải quyết những vướng mắc, tồn tại ở một số nơi; tăng cường công tác hoà giải, xây dựng khối đoàn kết ở cơ sở.

3. Phát huy sức mạnh tổng hợp, có những giải pháp cụ thể để thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

4. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; hạn chế tối đa các vụ tai nạn giao thông.

III. XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT

1. Bổ sung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 1999 như sau:

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức.

- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh chống tham nhũng.

- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thi hành án dân sự.

2. Kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp này, đồng thời rà soát để ban hành ngay các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh đã được thông qua trước đây.

3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật nâng cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp để :

- Giải quyết dứt điểm các vụ án phức tạp, tồn đọng kéo dài;

- Chấm dứt tình trạng bắt, giam giữ trái với quy định của pháp luật ;

- Bảo đảm công tác thi hành án.

Thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho người bị xử lý oan sai theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm sát các quyết định xử lý hành chính, nhất là quyết định xử lý hành chính đối với hành vi buôn lậu qua biên giới.

Phấn đấu để sớm có đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm phán toà án nhân dân các cấp, đáp ứng yêu cầu của công tác xét xử.

IV. CÔNG TÁC DÂN NGUYỆN

1. Tuyên truyền phổ biến sâu rộng và tổ chức thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và nhân dân, kết hợp với triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

2. Khẩn trương ban hành chính sách và bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

3. Thủ trưởng các ngành, các cấp, nhất là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải nâng cao trách nhiệm và phối hợp chặt chẽ trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; khắc phục tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp.

4. Chính phủ tập trung chỉ đạo giải quyết những vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài.

5. Nâng cao vai trò giám sát của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

V. TỔ CHỨC CUỘC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Chỉ đạo và tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ mới vào cuối năm 1999, bảo đảm yêu cầu dân chủ, đúng pháp luật, an toàn và tiết kiệm, nhằm lựa chọn và bầu được những đại biểu đủ tiêu chuẩn, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, góp phần xây dựng và củng cố chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các cơ quan nhà nước, các đoàn thể nhân dân từ trung ương đến cơ sở và các vị đại biểu Quốc hội nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động phối hợp tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ tư và Nghị quyết này.

Quốc hội tin tưởng rằng, với truyền thống yêu nước và tinh thần chủ động, sáng tạo, đồng bào, chiến sĩ cả nước sẽ vượt qua mọi khó khăn thử thách, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm 1999, thiết thực chào mừng các ngày lễ lớn và tiến tới Đại hội Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc vào năm 2000.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/1999/NQ-QH10

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu22/1999/NQ-QH10
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/06/1999
Ngày hiệu lực27/06/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/1999/NQ-QH10

Lược đồ Nghị quyết 22/1999/NQ-QH10 Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khoá X


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 22/1999/NQ-QH10 Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khoá X
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu22/1999/NQ-QH10
                Cơ quan ban hànhQuốc hội
                Người kýNông Đức Mạnh
                Ngày ban hành12/06/1999
                Ngày hiệu lực27/06/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Nghị quyết 22/1999/NQ-QH10 Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khoá X

                          Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 22/1999/NQ-QH10 Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khoá X

                          • 12/06/1999

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 27/06/1999

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực