Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND

Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hậu Giang ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội quốc phòng Hậu Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2012/NQ-HĐND

Vị Thanh, ngày 07 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Sau khi nghe UBND tỉnh báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2012, với những nội dung cụ thể như sau:

Năm 2012, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh đề ra, kinh tế xã hội đã có chuyển biến tích cực. Nổi bật là tăng trưởng kinh tế đạt 14,13% (đạt KH 14-14,5%), giá trị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại - dịch vụ tiếp tục tăng khá, thu ngân sách vượt kế hoạch đề ra, công tác quản lý chi ngân sách chặt chẽ và hiệu quả hơn, bước đầu khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; nhiều công trình quan trọng đã hoàn thành đưa vào sử dụng như: Đường nối Vị Thanh - TP. Cần Thơ, đường tỉnh 928, nhà thi đấu đa năng, các bệnh viện, trường học…; Chiến dịch giao thông - thủy lợi mùa khô và chỉnh trang đô thị tiếp tục được phát huy có hiệu quả; Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kế hoạch đề ra; Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đền ơn - đáp nghĩa và chính sách an sinh xã hội; chất lượng giáo dục và chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ; tổ chức thành công nhiều sự kiện mang tầm khu vực, quốc gia và quốc tế; được Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 9 đánh giá cao việc Hậu Giang tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ và diễn tập động viên quân dự bị thí điểm, đưa quân đạt 100% chỉ tiêu trên giao. Công tác cải cách hành chính, tư pháp, thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đối thoại với công dân, phòng chống tham nhũng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông được quan tâm và có đổi mới; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường.

Tuy nhiên, trên một số mặt, lĩnh vực chưa đạt kết quả như mong muốn; sản xuất nông nghiệp đạt thấp so với kế hoạch; cơ cấu cây trồng, vật nuôi và thời vụ chuyển dịch chậm, tỷ lệ cơ giới hoá trong các khâu sản xuất lúa còn thấp, nhất là khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến sau thu hoạch; giá nguyên liệu, vật tư tăng cao kéo theo chi phí sản xuất gia tăng; đầu ra các sản phẩm nông sản không ổn định ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và khả năng cạnh tranh. Công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia xây dựng nông thôn mới vẫn còn nhiều hạn chế, quan hệ sản xuất và các hình thức tổ chức sản xuất còn chậm đổi mới. Hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp còn thấp.

Mặc dù tỉnh đã có nhiều cố gắng cải thiện môi trường đầu tư thu hút đầu tư vẫn còn gặp phải nhiều trở ngại, một số công trình đầu tư kết cấu hạ tầng tiến độ thi công chậm. Vấn đề điện, nước sạch, vệ sinh môi trường ở một số địa phương còn hạn chế cần được quan tâm. Chất lượng lao động thấp, đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu. Tình hình dịch bệnh tay - chân - miệng và sốt xuất huyết vẫn còn diễn biến phức tạp. Một số trường hợp khiếu nại, tố cáo chậm xử lý.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu:

Tập trung hoàn thành tốt mục tiêu của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra cho năm 2013 là:“Tập trung thực hiện thắng lợi toàn diện các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội - quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị; chào mừng kỷ niệm

10 năm thành lập tỉnh; trọng tâm là nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; phát triển nông nghiệp - nông thôn, nâng cao đời sống nông dân; phòng chống tham nhũng, lãng phí”.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013:

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế, Tài chính – Ngân sách:

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (VA) 14%, trong đó khu vực I tăng 3,5 – 4%; khu vực II tăng 17 – 17,5%; khu vực III tăng 18 – 18,5%.

b) Giá trị sản xuất (theo giá ss 94) tăng 17,5 – 18%; trong đó: khu vực I tăng 4,5 – 5%, khu vực II tăng 20 – 21%, khu vực III tăng 21 – 22%.

c) Giá trị gia tăng bình quân đầu người 28,01 triệu đồng, tăng 18,47%, quy đổi tương đương 1.342 USD.

d) Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng khu vực I 28,54%, khu vực II 32,88%, khu vực III 38,58%.

đ) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ 230 triệu USD, tăng 5,99%. Kim ngạch nhập khẩu 25 triệu USD, tăng 7,57%.

e) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn 11.600 – 12.500 tỷ đồng, tăng khoảng 7,29% so với năm 2012. Trong đó, dự kiến vốn đầu tư phát triển từ ngân sách do địa phương quản lý 2.256 tỷ đồng, giảm 24% so thực hiện năm 2012, chiếm 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

f) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.697 tỷ đồng, bằng 64,85% so với năm 2012. Tổng thu nội địa 979 tỷ đồng, tăng 3,6% ( không tính nguồn xổ số kiến thiết). Tổng chi ngân sách địa phương 3.694 tỷ đồng, bằng 64,82% so năm 2012, trong đó chi đầu tư phát triển 1.013 tỷ đồng, bằng 45,3% so cùng kỳ, chiếm 27,4% tổng chi.

2.2. Các chỉ tiêu Văn hóa - Xã hội:

a) Nâng cao chất lượng dân số; mức giảm sinh 0,2‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,8‰.

b) Giải quyết việc làm 22.000 lao động, số lao động qua đào tạo 18.000 lao động, trong đó đào tạo nghề trong tỉnh 8.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số lao động 32%.

c) Tổng số học sinh huy động đầu năm học 2013-2014: 147.500 học sinh. Huy động 15% trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ là 2.500 trẻ. Huy động 78% trẻ trong độ tuổi từ 3-5 tuổi đi mẫu giáo 26.000 trẻ, trong đó trẻ 5 tuổi đạt 93%. Huy động 99% học sinh tiểu học trong độ tuổi từ 6 - 10 tuổi đến trường 63.500 học sinh, trong đó học sinh 6 tuổi đạt 99-100%; 90% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi từ 11-14 tuổi 39.000 học sinh; 62% học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi từ 15-17 tuổi 16.500 học sinh. Số sinh viên trên 1 vạn dân là 140 sinh viên. 100% các xã, phường, thị trấn có trường mẫu giáo.

d) Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2 - 3%, từ 17,11 % còn dưới 15% tổng số hộ. Giảm tỷ lệ hộ cận nghèo từ 11% còn 9% tổng số hộ.

đ) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 15%; có 5,2 bác sỹ trên vạn dân; 23 giường bệnh trên 1 vạn dân .

e) Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 60%.

g) Giữ vững và nâng cao chất lượng hộ sử dụng điện đạt 98% số hộ, trong đó khu vực nông thôn 94,8%.

h) Tiếp tục củng cố, nâng chất 51 xã, phường, thị trấn văn hóa, thực hiện mô hình có cảnh quan sáng, xanh, sạch, đẹp gắn với tiêu chí xây dựng đô thị văn minh.

i) Xây dựng 11 xã điểm nông thôn mới đạt từ 13-17 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 7-10 tiêu chí (phấn đấu xây dựng từ 1-2 xã hoàn thành 19 tiêu chí xã thôn mới).

j) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị và các trung tâm xã được thu gom 80%. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 99%, tăng 0,1%.

k) Thực hiện từ 1 – 2 mô hình liên kết giữa khoa học công nghệ và sản xuất kinh doanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ nông nghiệp nông thôn.

l) Giữ vững và nâng cao chất lượng hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 91%, trong đó khu vực nông thôn 83% số hộ.

2.3. Các chỉ tiêu quốc phòng và an ninh:

a) Tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu về số lượng và chất lượng; xây dựng, huấn luyện, diễn tập và giáo dục quốc phòng - an ninh theo qui định.

b) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội kiềm chế và giảm từ 05% đến 10% số vụ phạm pháp hình sự và tai nạn giao thông so với năm 2012. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đạt chỉ tiêu.

3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:

3.1. Về phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:

Sớm hoàn chỉnh các quy hoạch ngành hàng, nhất là các sản phẩm chủ lực của tỉnh để đầu tư tập trung nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Tăng cường thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng. Tiếp tục nâng cấp hạ tầng thủy lợi, đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, đẩy nhanh cơ giới vào sản xuất nông nghiệp. Củng cố nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp. Xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh theo mô hình cánh đồng mẫu lớn. Tập trung ưu tiên cho 11 xã điểm thực hiện Chương trình Nông thôn mới.

3.2. Phát triển công nghiệp và xây dựng:

Giải quyết các khó khăn cho nhà đầu tư, thúc đẩy tiến độ xây dựng và đi vào hoạt động đối với các dự án để có bước phát triển mạnh về giá trị sản xuất công nghiệp trong năm 2013 và những năm tới. Triển khai các công trình, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại các khu, cụm công nghiệp theo kế hoạch đầu tư trung hạn. Tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư. Tiếp tục triển khai giai đoạn 2 Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/QĐ-TTg của Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Chương trình Cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ; Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 - 2015. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình. Quan tâm đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị cho thị xã Ngã Bảy, huyện Long Mỹ và thành phố Vị Thanh.

3.3. Phát triển thương mại - dịch vụ, xuất nhập khẩu:

Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại, xây dựng hệ thống chợ với cấp độ phù hợp tại các địa phương. Mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, xây dựng các chợ đầu mối về hàng tiêu dùng, hàng nông sản. Chủ động khai thác thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc đẩy mạnh xuất khẩu và ủy thác xuất khẩu, nhất là thuỷ sản chế biến, gạo các loại. Nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.

3.4. Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư, chuyển đổi mô hình tăng trưởng thích hợp:

Cần tập trung các biện pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao năng suất lao động và đẩy nhanh hơn nữa việc chuyển dịch cơ cấu lao động; Đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; trong đó tập trung đầu tư hệ thống giao thông quan trọng kết nối với các đầu mối giao thông trọng điểm. Đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình cấp bách hoàn thành trong năm 2013, các công trình dự kiến khánh thành và khởi công kỷ niệm 10 năm thành lập tỉnh.

Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn 2013-2015. Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; ưu tiên trả nợ đọng theo lộ trình để đến cuối năm 2015 thanh toán dứt điểm nợ đọng XDCB, tập trung vốn cho các công trình, dự án cấp thiết hoàn thành trong năm 2013; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; kinh phí giải phóng mặt bằng; kiểm soát chặt chẽ, xác định rõ nguồn vốn đối với các dự án, công trình khởi công mới. Đồng thời, tiếp tục thực hiện cơ chế ứng vốn cho ngành điện để đầu tư lưới điện đứt khúc, đứt quãng từ nguồn vốn hoàn trả theo Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 16/6/2009 của HĐND tỉnh.

3.5. Tài chính, thị trường, giá cả:

Tăng cường khai thác các nguồn thu. Cơ cấu lại nợ và có kế hoạch thanh toán nợ đọng. Quản lý chặt chẽ và bảo đảm theo đúng dự toán chi đã được phê duyệt; đảm bảo chi hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Đảm bảo cho nhiệm vụ chính trị quan trọng, nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã hội. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kịp thời phát hiện những trường hợp đầu cơ, gây mất cân bằng cung cầu, xử lý nghiêm những trường hợp kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.

3.6. Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ:

Tiếp tục thực hiện sáng tạo và hiệu quả Phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong đó chú ý phát huy hơn nữa những mô hình mới, đặc biệt chú trọng xây dựng trường học “Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp”. Tăng cường các giải pháp để giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Đề nghị nguồn vốn được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục dành 10-15% từ nguồn vốn xổ số kiến thiết và vốn ngân sách địa phương để nâng cấp sửa chữa trường, lớp. Việc đăng ký nghiên cứu các đề tài khoa học phải có địa chỉ ứng dụng, chất lượng nghiên cứu hiệu quả thiết thực hơn. Đẩy mạnh hợp tác phát triển KHCN với các viện, trường, tổ chức KHCN trong và ngoài nước. Chú trọng các nghiên cứu, ứng dụng vào trong thực tiễn,...

3.7. Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông:

Duy trì giữ vững danh hiệu 51 xã, phường, thị trấn văn hóa đã được công nhận; Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao; đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch; Tăng cường quản lý hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản nhằm thực hiện tốt công tác thông tin đối nội, đối ngoại, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3.8. Bảo đảm an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân và an toàn giao thông:

Thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm việc làm ; kết hợp và hỗ trợ công tác đào tạo nghề lao động nông thôn, gắn với giải quyết việc làm tại chỗ, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tăng nhanh tỷ lệ dân số được tham gia các loại hình bảo hiểm, mở rộng và nâng mức hỗ trợ mua BHYT. Quan tâm và thực hiện đúng và đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có công, hộ nghèo, mở rộng chính sách bảo đảm an sinh xã hội.

Hoàn thiện các công trình bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, phòng khám khu vực, nâng cấp trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; phòng chống tốt các loại dịch bệnh; nâng cao y đức, chất lượng khám và điều trị bệnh.

Kiềm chế và phấn đấu giảm 10% tai nạn giao thông trên cả 3 mặt số vụ, số người chết và số người bị thương.

3.9. Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu:

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

3.10. Cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:

Chủ động phòng ngừa phát hiện đấu tranh có hiệu quả với mọi hành vi tham nhũng; tập trung giải quyết hiệu quả các vụ khiếu nại tố cáo, nhất là các vụ khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài gây bức xúc trong nhân dân. Đặc biệt là các vụ liên quan đến đất đai. Triển khai có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính thực hiện các biện pháp hiện đại hóa nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước.

3.11. Bảo đảm quốc phòng, an ninh:

Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường thế trận quốc phòng, an ninh trên các địa bàn trọng điểm. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội chủ động ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh xử lý tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, đưa quân đạt chỉ tiêu trên giao cả số và chất lượng.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh vận động quần chúng nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu

Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa VIII, kỳ họp thứ năm thông qua và có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đinh Văn Chung

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/2012/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu22/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/12/2012
Ngày hiệu lực17/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/2012/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội quốc phòng Hậu Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội quốc phòng Hậu Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu22/2012/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hậu Giang
                Người kýĐinh Văn Chung
                Ngày ban hành07/12/2012
                Ngày hiệu lực17/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội quốc phòng Hậu Giang

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội quốc phòng Hậu Giang

                      • 07/12/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 17/12/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực