Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND

Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh An Giang ban hành

Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2007 An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 rà soát văn bản quy phạm pháp luật An Giang và được áp dụng kể từ ngày 15/04/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2007 An Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2006/NQ-HĐND

Long Xuyên, ngày 08 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 8

(Từ ngày 06 đến ngày 08/12/2006)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và kế hoạch năm 2007; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2006, kế hoạch năm 2007 và nhất trí khẳng định:

1. Năm 2006, tình hình thực tế có nhiều khó khăn như: dịch bệnh trên lúa, trên gia súc kéo dài; bệnh sốt xuất huyết tăng đột biến so nhiều năm trước; giá cả nhiều mặt hàng tăng cao; một số mặt hàng sản xuất, xuất khẩu gặp khó về thị trường tiêu thụ... đã tác động bất lợi đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân và vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng với sự tích cực của các tổ chức thành viên, các cấp, các ngành và đặc biệt là sự nỗ lực vượt bậc của đồng bào, cán bộ, chiến sĩ và doanh nghiệp trong tỉnh đã đoàn kết phấn đấu, khai thác tốt các nguồn lực, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội năm 2006. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng ở mức khá; văn hóa - xã hội và cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh biên giới Campuchia được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, còn phụ thuộc nhiều ở khu vực nông nghiệp, khu vực công nghiệp - xây dựng phát triển chậm, chưa tạo được sự đột phá; xuất khẩu lao động đạt thấp, số lao động về nước trước thời hạn tăng cao; tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm còn chậm; công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều vướng mắc, kéo dài thời gian, công trình chậm đưa vào khai thác, sử dụng, gây nhiều lãng phí. Văn hóa - xã hội phát triển chưa tương xứng với phát triển kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực còn yếu kém chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển và hội nhập, công tác xã hội hóa trong phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao chậm chuyển biến, công tác cải cách hành chính tuy có chuyển biến nhưng chưa đạt so với yêu cầu.

2. Nhiệm vụ năm 2007:

a) Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng (GDP) đạt 13,20%, trong đó khu vực nông nghiệp tăng 7,65%, khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 15,50%, khu vực dịch vụ tăng 15,82%;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông nghiệp 31,64%, khu vực công nghiệp - xây dựng 12,73%, và khu vực dịch vụ 55,63%;

- GDP bình quân đầu người đạt 11,374 triệu đồng (tương đương 710 USD);

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 420 - 450 triệu USD;

- Thu ngân sách: 2.109 tỷ đồng; vốn đầu tư xã hội chiếm 43,27% GDP;

- Tỷ lệ tăng dân số: 1,275 %; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn: 10,5 % (theo chuẩn mới);

- Số học sinh đi học các trường phổ thông đạt 16,7% dân số;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 23,1 %; tạo việc làm mới cho 31 ngàn lao động, trong đó xuất khẩu lao động 2,5 ngàn người;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 22,5 %; tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch 60 % (trong đó thành thị: 83,0 %, nông thôn 50,38 %).

b) Một số giải pháp chủ yếu:

- Tập trung rà soát, xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch lĩnh vực, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của từng địa phương; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; huy động tốt và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật, các quy định theo thông lệ quốc tế để người dân, doanh nghiệp hiểu biết sâu và chủ động trong thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.

Tập trung xây dựng, rà soát hoàn chỉnh các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội địa phương, quy hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp với tình hình mới, đảm bảo yếu tố lâu dài, mang tầm nhìn chiến lược; khắc phục tình trạng phát triển không có quy hoạch, sai quy hoạch hoặc quy hoạch không khả thi. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện, quy hoạch, kế hoạch, chính sách để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc.

Tiếp tục cải tiến các thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư; đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến mời gọi đầu tư; tạo điều kiện thông thoáng cho doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, mở rộng qui mô sản xuất, kinh doanh để tăng thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại nhà, đất công để có kế hoạch bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả; tập trung tạo quỹ đất các dự án của kế hoạch năm 2006 còn tồn đọng. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ ưu đãi của Trung ương để tạo quỹ đất cho đầu tư phát triển.

Triển khai nhanh các công trình, dự án đầu tư đã có kế hoạch, đủ thủ tục, đã được bố trí vốn. Hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp Bình Long, Bình Hòa, các khu, cụm tiểu thủ công nghiệp địa phương, các khu kinh tế cửa khẩu; đẩy mạnh xúc tiến mời gọi doanh nghiệp vào đầu tư xây dựng. Triển khai công tác thiết kế quy hoạch để từng bước hình thành khu công nghiệp Vàm Cống. Tập trung đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa cả khu vực thành thị lẫn nông thôn, tạo động lực chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu lao động.

Có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị phù hợp với yêu cầu thị trường; thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công kết hợp với công tác tập huấn, đào tạo, nâng cao kỹ năng quản lý của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp trong tình hình mới.

Tận dụng thời cơ của hội nhập, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chợ, siêu thị ở các khu đô thị để sớm đưa vào khai thác sử dụng. Khai thác tốt kinh tế biên giới, các hội chợ đường biên tại cửa khẩu Tịnh Biên, An Phú…

Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển du lịch, đặc biệt là công tác quảng bá thu hút khách du lịch, kế hoạch liên kết hợp tác, công tác đầu tư, nâng cấp các khu vui chơi, giải trí, du lịch, các lễ hội địa phương…

- Tập trung thực hiện thắng lợi phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển nông thôn và nâng cao đời sống nông dân.

Đẩy mạnh phát triển sản xuất lúa chất lượng cao, màu, nấm rơm, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo hướng tập trung, công nghiệp, đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch và đảm bảo về môi trường; tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để hạn chế tác hại của sâu bệnh, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm và tăng thêm thu nhập cho nông dân. Đặc biệt chú trọng công tác giống chất lượng; thực hiện chương trình “3 giảm 3 tăng” kết hợp với chương trình tiết kiệm nước trên lúa; SQF 1000 trên thủy sản, nhân rộng mô hình liên kết nuôi cá sinh thái, sản xuất cá sạch.

Đẩy mạnh phát triển và mở rộng qui mô các mô hình liên kết trong sản xuất, đặc biệt là củng cố và phát triển các hợp tác xã, các tổ liên kết sản xuất, liên kết bốn nhà.

Tăng cường công tác khuyến nông. Chủ động phòng chống có hiệu quả sâu bệnh trên lúa, gia súc, gia cầm, đặc biệt là bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, rầy nâu, đạo ôn trên lúa, cúm trên gia cầm, lở mồm long móng trên gia súc.

- Đẩy mạnh phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào đời sống, sản xuất; giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc về văn hoá, xã hội, môi trường để đảm bảo phát triển bền vững.

Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và môi trường nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội cho phát triển. Ban hành chính sách khuyến khích cụ thể để người dân, doanh nghiệp có điều kiện mạnh dạn tham gia đầu tư.

Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch “Năm giáo dục An Giang” theo tinh thần Nghị quyết 02/NQ-TU của Tỉnh ủy, trong đó đặc biệt chú trọng cảnh quan môi trường sư phạm, nâng cao chất lượng dạy và học, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho ngành giáo dục - đào tạo; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động chống tiêu cực trong ngành giáo dục.

Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở, nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp. Tăng cường đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động. Trong đó, đặc biệt chú trọng liên kết, liên thông trong đào tạo, đào tạo gắn với sử dụng, đào tạo lao động có tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài nước, nhất là các thị trường có thu nhập cao. Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo giúp hộ nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo một cách bền vững.

Triển khai thực hiện tốt Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc tỉnh An Giang đến năm 2010, nhất là các chính sách hỗ trợ phát triển dành cho đồng bào dân tộc. Giải quyết tốt các vấn đề tôn giáo, tôn trọng đời sống tín ngưỡng của nhân dân; phát huy vai trò xã hội của các tổ chức tôn giáo.

Tăng cường chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, tạo chuyển biến nhanh về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế. Xem việc đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ là nền tảng vững chắc để bước vào hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và của nền kinh tế. Chú trọng việc xây dựng thương hiệu hàng hóa của doanh nghiệp ở địa phương.

Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đầu tư, nâng cấp các khoa, phòng bệnh viện tỉnh, các bệnh viện huyện, trạm y tế xã đảm bảo cho công tác khám và điều trị bệnh cho nhân dân... Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh, hạn chế đến mức thấp nhất số ca tử vong. Thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, công tác chăm sóc, bảo vệ phụ nữ và trẻ em.

Tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác.

Tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác bảo vệ môi trường, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm và cố tình không thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường. Tăng chi ngân sách nhà nước cho công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng hóa hình thức đầu tư bảo vệ môi trường. Có cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho bảo vệ môi trường, các dịch vụ môi trường. Đầu tư cho môi trường phải được lồng ghép với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án trong kế hoạch năm 2007 và các năm tiếp theo phải được thẩm định và thực hiện đảm bảo về môi trường, không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà để lại những hậu quả lâu dài về môi trường, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe nhân dân, ảnh hưởng đến phát triển bền vững của tỉnh.

Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến với nhân dân; các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phải phục vụ thiết thực nhu cầu văn hóa, tinh thần và sức khỏe của nhân dân, kết hợp các hoạt động khai thác, thu hút khách tham quan du lịch.

- Tập trung chỉ đạo, thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện thể chế hành chính, nâng cao đạo đức, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong tình hình mới. Tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, thu gọn đầu mối tạo sự thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp theo mô hình một cửa và một cửa liên thông. Triển khai thực hiện rộng rãi mô hình hệ thống quản lý chất lượng (TCVN 9000 : 2001) trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đề cao trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan. Áp dụng các biện pháp, cơ chế để ngăn chặn và xử lý các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức gây bất bình cho nhân dân. Xử lý nghiêm minh các trường hợp cố ý làm trái quy định của pháp luật gây thiệt hại cho công dân.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước, nhằm tiến tới một nền hành chính khoa học, hiện đại.

Giải quyết nhanh và kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; chủ động, sâu sát, lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân; giải quyết có lý, có tình và đúng pháp luật các vụ việc, tránh để xảy ra khiếu kiện đông người.

Tăng cường tuyên truyền, tuần tra, kiểm soát và thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu giảm tối đa số vụ xảy ra và số người chết do tai nạn giao thông. Đảm bảo giữ vững trật tự an toàn xã hội, ổn định để tập trung phát triển kinh tế.

Tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững an ninh biên giới, triển khai tốt kế hoạch cắm mốc biên giới. Tiếp tục tăng cường mối quan hệ hữu nghị hợp tác với các tỉnh biên giới Campuchia giáp ranh.

Thành lập Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng, lãng phí và triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Xây dựng kế hoạch cụ thể phối hợp thực hiện mang lại hiệu quả cao chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành phố Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp và thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai thực hiện có hiệu quả 13 chương trình trọng điểm theo kế hoạch 5 năm của tỉnh.

Điều 2: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, điều hành, chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường trách nhiệm phối hợp hành động để thực hiện thắng lợi Nghị quyết.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII kỳ họp lần 8 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết năm 2007

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2006 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ 4 - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng TU, HĐND, UBND tỉnh,
UBMTTQ tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG;
- Lưu: VT, NCTH-D2.

CHỦ TỊCH




Võ Thanh Khiết

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2006/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu23/2006/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/12/2006
Ngày hiệu lực18/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/04/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2006/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2007 An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2007 An Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu23/2006/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýVõ Thanh Khiết
                Ngày ban hành08/12/2006
                Ngày hiệu lực18/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/04/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2007 An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2007 An Giang