Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố do tỉnh Cao Bằng ban hành

Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND phụ cấp người hoạt động không chuyên trách cấp xã Cao Bằng đã được thay thế bởi Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND chức danh số lượng phụ cấp người hoạt động không chuyên trách Cao Bằng và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND phụ cấp người hoạt động không chuyên trách cấp xã Cao Bằng


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2010/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 09 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở XÓM, TỔ DÂN PHỐ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Xét Tờ trình số 1168/TT-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc Quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố như sau:

1. Chức danh

a) Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bao gồm 17 chức danh sau:

- Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);

- Phó Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Chủ tịch Hội Người cao tuổi;

- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;

- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

- Phó Chủ tịch Hội Nông dân;

- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;

- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Phụ trách Văn phòng Đảng uỷ;

- Phụ trách công tác Tổ chức Đảng;

- Phụ trách công tác Kiểm tra Đảng;

- Phụ trách công tác Tuyên giáo, Dân vận;

- Phụ trách Văn thư, lưu trữ;

- Phụ trách Giao thông, Thuỷ lợi, Môi trường;

- Phụ trách Dân tộc và Tôn giáo;

- Phụ trách Dân số, Kế hoạch hoá gia đình.

b) Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố bao gồm:

- Bí thư chi bộ xóm, Bí thư chi bộ tổ dân phố;

- Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;

- Công an viên.

2. Số lượng

a) Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:

- Cấp xã loại 1 được bố trí 17 người;

- Cấp xã loại 2 được bố trí 16 người;

- Cấp xã loại 3 được bố trí 15 người.

Các xã có thể bố trí các chức danh kiêm nhiệm cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương theo các chức danh quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá số lượng quy định đối với từng loại xã và đảm bảo công việc nào cũng có người phụ trách, không chồng chéo.

b) Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố:

- Xóm, tổ dân phố loại 1, 2 được bố trí 3 người;

- Xóm loại 3 bố trí 2 người, Trưởng xóm kiêm Công an viên.

3. Mức phụ cấp hàng tháng

a) Mức phụ cấp hàng tháng so với mức lương tối thiểu chung đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:

Hệ số 1,0 đối với các chức danh:

- Phó Trưởng Công an;

- Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.

Hệ số 0,8 đối với các chức danh:

- Chủ tịch Hội Người cao tuổi;

- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;

- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

- Phó Chủ tịch Hội Nông dân;

- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;

- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Phụ trách Văn phòng Đảng uỷ;

- Phụ trách công tác Tổ chức Đảng;

- Phụ trách công tác Kiểm tra Đảng;

- Phụ trách công tác Tuyên giáo, Dân vận;

- Phụ trách Văn thư, lưu trữ;

- Phụ trách Giao thông, Thuỷ lợi, Môi trường;

- Phụ trách Dân tộc và Tôn giáo;

- Phụ trách Dân số, Kế hoạch hoá gia đình.

b) Mức phụ cấp hàng tháng so với mức lương tối thiểu chung đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xóm, tổ dân phố như sau:

Số TT

Chức danh

Mức phụ cấp

Xóm loại 1

Xóm loại 2

Xóm loại 3, xóm đặc thù

1

Bí thư chi bộ

0,8

0,7

0,6

2

Trưởng xóm, Tổ trưởng dân phố

0,8

0,7

0,6

3

Công an viên

0,7

0,6

 

c) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố kiêm nhiệm chức danh được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp hàng tháng theo chức danh hiện hưởng. Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả cho Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng cho cán bộ không chuyên trách xã, xóm, tổ dân phố.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XIV, kỳ họp thứ 21 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hà Ngọc Chiến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu23/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/07/2010
Ngày hiệu lực19/07/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND phụ cấp người hoạt động không chuyên trách cấp xã Cao Bằng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND phụ cấp người hoạt động không chuyên trách cấp xã Cao Bằng
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu23/2010/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
                Người kýHà Ngọc Chiến
                Ngày ban hành09/07/2010
                Ngày hiệu lực19/07/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND phụ cấp người hoạt động không chuyên trách cấp xã Cao Bằng

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND phụ cấp người hoạt động không chuyên trách cấp xã Cao Bằng