Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND

Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng 2015 Bắc Kạn đã được thay thế bởi Quyết định 973/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng Ủy ban Bắc Kạn 2016 và được áp dụng kể từ ngày 30/06/2016.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng 2015 Bắc Kạn


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2014/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH - QUỐC PHÒNG NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2014; nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2015, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2014; nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2015 trình tại kỳ họp và nhấn mạnh một số nội dung sau:

I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2014

Trong năm 2014, mặc dù kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thời tiết diễn biến bất thường; hoạt động sản xuất kinh doanh không thuận lợi nhưng với sự chỉ đạo tập trung của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội tiếp tục tăng trưởng và phát triển, đa số các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch; các vấn đề xã hội có chuyển biến tiến bộ, quốc phòng - an ninh được củng cố và giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Bên cạnh kết quả đạt được còn một số tồn tại hạn chế, đó là diện tích một số cây trồng giảm, tỷ lệ hộ nghèo chưa đạt kế hoạch, giá trị sản xuất công nghiệp đạt thấp, hoạt động của các doanh nghiệp còn khó khăn, số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất còn nhiều, thực hiện một số Chương trình mục tiêu Quốc gia còn chậm, tình trạng khai thác khoáng sản, lâm sản trái phép diễn biến phức tạp.

II. Các mục tiêu và chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2015

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phấn đấu tăng trưởng cao hơn năm 2014. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế

- Tổng sản phẩm GRDP (theo giá cố định 2010) tăng 7,6% so với năm 2014, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5%; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 4,0%; khu vực dịch vụ tăng 9,5%; khu vực thuế sản phẩm tăng 25%.

- Tổng GRDP theo giá hiện hành đạt trên 7.600 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt trên 24,4 triệu đồng/người.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 456 tỷ đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 173.000 tấn.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 15%.

- Diện tích trồng rừng mới đạt 8.000 ha.

- Diện tích trồng cây dong riềng đạt 1.000 ha.

b) Các chỉ tiêu xã hội

- Giảm tỷ lệ sinh trong năm 2015 0,1%o; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9%; Dân số trung bình năm 2015 ước khoảng 311.000 người.

- Tạo việc làm mới cho 4.500 lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3% so với năm 2014.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 19,5%.

- Tỷ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thông năm học 2014-2015 đạt trên 90%.

- Tỷ lệ số huyện, thị xã đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi: 100%.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 95%.

- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt “ Đơn vị văn hoá”: 90%.

- Tỷ lệ số hộ gia đình đạt “Gia đình văn hoá”: 80%.

- Tỷ lệ số làng, thôn, tổ dân phố đạt “Làng văn hoá”: 60%.

- Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đoàn thể chính trị-xã hội cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử đạt 100%.

- Số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tăng thêm 08 xã, lũy kế 96 xã.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 08 trường, lũy kế 68 trường.

- Xây dựng nông thôn mới: Tập trung xây dựng mỗi xã đạt thêm 01 tiêu chí trở lên.

c) Các chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 70,8%.

- Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.

d) Các chỉ tiêu quốc phòng – an ninh

- Tỷ lệ khám phá án đạt trên 85%.

- Chỉ tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng đạt 100%.

- Tai nạn giao thông đường bộ giảm cả ba tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương) so với năm 2014.

III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình và kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, năm 2015 là năm cuối của kỳ kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 – 2015 thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII. Các cấp, các ngành cần tập trung rà soát, đánh giá tình hình thực hiện để có những giải pháp phù hợp nhằm thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.

1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch

Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thị xã đến năm 2020, quy hoạch các ngành, lĩnh vực và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu phù hợp với quy hoạch tổng thể nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020.

2. Phát triển nông nghiệp- nông thôn

Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; phấn đấu hoàn thành kế hoạch trồng rừng; phát triển các cây trồng có thế mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá phù hợp khả năng chế biến, tiêu thụ; tiếp tục xây dựng thương hiệu, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với một số hàng hoá nông sản như Miến dong, Hồng không hạt, cam, quýt…Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.

Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo thực hiện các giải pháp hiệu quả diệt trừ dịch sâu ong. Chủ động giống cây đảm bảo kế hoạch trồng mới các cây trồng nông nghiệp chính và trồng rừng năm 2015. Tăng cường công tác chỉ đạo để thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

3. Công nghiệp:

Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp, tạo điều kiện đủ nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động ổn định; khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh liên kết trong việc khai thác và cung cấp nguyên liệu chế biến cho các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đề án mở rộng Khu Công nghiệp Thanh Bình giai đoạn 2.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào địa bàn tỉnh Bắc Kạn, ưu tiên các dự án công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, chế biến sâu, các dự án chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng và các dự án sử dụng nhiều lao động địa phương. Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 08/CT-TU ngày 02 tháng 7 năm 2012 của Tỉnh ủy về ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

4. Xây dựng cơ bản

Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn, nhất là các chương trình mục tiêu quốc gia. Kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình khởi công mới. Khẩn trương thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới và đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng thị xã Bắc Kạn. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

5. Dịch vụ - Du lịch

Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư thương mại, lưu thông hàng hoá. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng.

Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi hoạt động đầu tư của Tổng Công ty du lịch Sài Gòn và các tổ chức, cá nhân khác tại khu du lịch Hồ Ba Bể.

6. Văn hoá - Xã hội

Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn tỉnh. Tập trung đầu tư xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia; đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đề án xây dựng nhà nội trú dân nuôi theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các tuyến, nhất là tuyến y tế cơ sở; chủ động phòng, chống dịch bệnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn và Trường Trung cấp Y. Tập trung đầu tư xây dựng trạm y tế đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Phát huy hiệu quả của hệ thống truyền thanh cơ sở.

Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và lồng ghép có hiệu quả các chương trình giảm nghèo. Thực hiện tốt các chính sách người có công và bảo trợ xã hội, dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới và dạy nghề cho lao động nông thôn.

7. Quốc phòng, an ninh

Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới” và các chương trình phòng chống tội phạm, tập trung thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh.

IV. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

V. Tổ chức thực hiện

1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng năm 2015.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát thực hiện Nghị quyết này.

3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của chính quyền động viên cán bộ, chiến sĩ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy những thành tích đã đạt được, hăng hái lao động, sản xuất, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng năm 2015.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khoá VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;

- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện (thị) uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ
các huyện, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- P. Công tác ĐBQH, HĐND, TT - DN;
- Lưu VT, HS.

CHỦ TỊCH




Hà Văn Khoát

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/2014/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu25/2014/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2014
Ngày hiệu lực20/12/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/06/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/2014/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng 2015 Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng 2015 Bắc Kạn
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu25/2014/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýHà Văn Khoát
                Ngày ban hành10/12/2014
                Ngày hiệu lực20/12/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/06/2016
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng 2015 Bắc Kạn

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng 2015 Bắc Kạn