Nghị quyết 26/2007/NQ-HĐND

Nghị quyết 26/2007/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành

Nghị quyết 26/2007/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư đã được thay thế bởi Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND Quy định chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và được áp dụng kể từ ngày 16/12/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 26/2007/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 26/2007/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 28 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 27/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII - kỳ họp thứ 11 phê chuẩn việc áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh;
Xét Tờ trình số: 3567/TTr-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nêu tại Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 27/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 11, như sau:

1. Bổ sung điểm b và điểm f khoản 2 Điều 1, cụ thể:

b. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động

Mức hỗ trợ trên không quá 100.000.000 đồng/dự án.

f. Hỗ trợ đầu tư thành lập doanh nghiệp

Nhà đầu tư trong nước (ngoài tỉnh) và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực đã đầu tư theo phụ lục Nghị định 108 của Chính phủ có nhu cầu hỗ trợ lập hồ sơ thành lập doanh nghiệp (có đăng ký qua Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch) sẽ được hỗ trợ một phần chi phí để lập các hồ sơ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hồ sơ thành lập doanh nghiệp; trích lục hồ sơ đất đai; khắc dấu, PCCC; mức hỗ trợ như sau:

Đối với các nhà đầu tư nước ngoài

- Hỗ trợ 100% chi phí đối với dự án có mức đầu tư từ 01 triệu USD trở xuống;

- Hỗ trợ 70% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 01 triệu USD đến 05 triệu USD;

- Hỗ trợ 50% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 05 triệu USD đến 10 triệu USD;

- Hỗ trợ 30% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 10 triệu USD;

. Đối với các nhà đầu tư trong nước (ngoài tỉnh)

- Hỗ trợ 100% chi phí đối với dự án có mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống;

- Hỗ trợ 70% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng;

- Hỗ trợ 50% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 15 tỷ đồng.

2. Bổ sung khoản 3 Điều 1, về mức thưởng xúc tiến đầu tư

Các cá nhân trong và ngoài tỉnh, ngoài nước, kể cả cán bộ công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và Đoàn thể (trừ cán bộ, công chức có trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác xúc tiến đầu tư trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh) có công vận động, kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư triển khai đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Đối với các dự án đầu tư trong nước (ngoài tỉnh): Mức thưởng được tính bằng 0,2% trên tổng số vốn cố định của dự án được quyết toán nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/dự án.

Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh, 100% vốn nước ngoài): Mức thưởng bằng 0,2% trên tổng vốn cố định của dự án (theo giá trị đầu tư tài sản cố định), nhưng tối đa không quá 10.000 USD/dự án.

Kinh phí chi thưởng trích từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư được ngân sách tỉnh cấp hàng năm và các nguồn hợp pháp khác; Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại - du lịch làm đầu mối quản lý và quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định hiện hành.

Việc thanh toán tiền khen thưởng xúc tiến đầu tư giao UBND tỉnh quyết định phân kỳ chi trả.

Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh khóa VII giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh Khóa VII - kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 28/12/2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Bình

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 26/2007/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu26/2007/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/12/2007
Ngày hiệu lực07/01/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/12/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 26/2007/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 26/2007/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 26/2007/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu26/2007/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Trà Vinh
              Người kýNguyễn Thái Bình
              Ngày ban hành28/12/2007
              Ngày hiệu lực07/01/2008
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcĐầu tư
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/12/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 26/2007/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 26/2007/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư