Nghị quyết 27-NQ/BCSĐTNMT

Nghị quyết 27-NQ/BCSĐTNMT năm 2009 về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường do Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 27-NQ/BCSĐTNMT đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường


BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
-------

Số: 27-NQ/BCSĐTNMT

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐẨY MẠNH KINH TẾ HÓA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tài nguyên và môi trường có vai trò thiết yếu đối với con người, là nền tảng tồn tại và phát triển của xã hội, đóng góp quan trọng cho ngân sách nhà nước và tăng trưởng của mọi nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, tài nguyên trở thành nguồn lực khan hiếm, là đối tượng tranh chấp quyết liệt giữa các nước; môi trường bị ô nhiễm, suy thoái nhanh, trở thành vấn đề toàn cầu, mối lo chung của toàn nhân loại. Vì vậy, công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được coi trọng và có vị trí đặc biệt trong chiến lược phát triển bền vững của các quốc gia trên thế giới.

Nước ta đang trong quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nỗ lực tăng trưởng nhanh và bền vững để thu hẹp khoảng cách tụt hậu so với thế giới. Quá trình này đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong cơ chế quản lý và phương thức điều hành của toàn bộ nền kinh tế, từng khâu, từng bộ phận, trong đó có ngành tài nguyên và môi trường.

Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế và xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường còn bộc lộ nhiều bất cập. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường về tài nguyên và môi trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt. Tài nguyên chưa được coi là nguồn lực đặc biệt quan trọng, vai trò và giá trị của tài nguyên chưa được nhận thức đầy đủ, đánh giá đúng tầm và phù hợp với các nguyên tắc, quy luật của kinh tế thị trường. Bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức, chưa được xem là thước đo hiệu quả và tính bền vững của các hoạt động kinh tế. Thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường chậm được đổi mới, còn nặng tính hành chính, bao cấp, hiệu lực quản lý nhà nước chưa cao. Đóng góp của ngành tài nguyên và môi trường cho thu ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội chưa tương xứng với tiềm năng. Nhiều nguồn tài nguyên còn bị sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Môi trường nhiều nơi bị suy thoái nghiêm trọng, để lại hậu quả nặng nề và kéo dài.

Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X về “Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010” chỉ rõ: “Môi trường ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng”, nguyên nhân là do “Chậm đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; chậm xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, “cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả” và “chưa có chính sách và giải pháp đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội”.

Xuất phát từ thực tiễn và nhận thức như vậy, để thúc đẩy đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động vận dụng các quy luật khách quan, khả năng tự điều tiết của kinh tế thị trường, tăng cường áp dụng các cơ chế, công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực tư duy, nghiên cứu và phân tích kinh tế trong ngành tài nguyên và môi trường, Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trương đẩy mạnh kinh tế hoá ngành tài nguyên và môi trường với các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp chính sau đây:

II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ

1. Quan điểm chỉ đạo

a) Thực sự coi tài nguyên là nguồn lực ngày càng khan hiếm cần phải được thị trường hoá, coi bảo vệ môi trường là thước đo hiệu quả và tính bền vững của các hoạt động kinh tế, có thể hạch toán toàn diện và đầy đủ để phát triển bền vững đất nước;

b) Bảo đảm sự đồng bộ và nhất quán giữa phương thức quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

c) Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và đẩy mạnh cải cách hành chính là các nhiệm vụ trọng tâm để đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường;

d) Con người là trung tâm, là nhân tố quyết định của quá trình đẩy mạnh kinh tế hoá ngành tài nguyên và môi trường, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của ngành đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Mục tiêu

Hoàn thiện thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, thúc đẩy ngành tài nguyên và môi trường phát triển nhanh và bền vững, đồng bộ với tiến trình phát triển thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng tầm đóng góp và vị thế của ngành trong nền kinh tế quốc dân, vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước.

3. Nhiệm vụ

3.1. Các nhiệm vụ chung

a) Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, xác lập nguyên tắc, phương thức thực hiện, mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm, những giải pháp đột phá và lộ trình thực hiện đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ về tài nguyên và môi trường;

b) Hình thành nguyên tắc, phương pháp, cơ chế định giá, lượng giá, hạch toán tài nguyên và môi trường phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thiết lập hệ thống tài khoản quốc gia về tài nguyên và môi trường;

c) Đa dạng hóa nguồn vốn, nâng hiệu quả đầu tư, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ viễn thám trong điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường; hình thành cơ chế tài chính quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;

d) Đẩy mạnh công tác dự báo xu thế biến động tài nguyên và các vấn đề môi trường, cung - cầu, cạnh tranh, xung đột về tài nguyên trên thế giới và tác động đến phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta làm cơ sở xây dựng chiến lược, chính sách, cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường hợp lý và hiệu quả;

đ) Rà soát, đề xuất chuyển đổi các cơ chế quản lý mang tính hành chính, bao cấp kém hiệu quả trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường sang cơ chế quản lý hiệu quả hơn dựa trên các nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường kết hợp với đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng minh bạch và hiệu quả;

e) Nghiên cứu, xây dựng khung chính sách và lộ trình áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;

g) Nghiên cứu, đề xuất khung chính sách, cơ chế tạo nguồn thu ngân sách từ tài nguyên và môi trường trên nguyên tắc: “Người sử dụng, hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường phải trả tiền”, “Người gây ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên phải trả chi phí khắc phục và tái tạo”;

h) Thúc đẩy phát triển các đơn vị nghiên cứu, tư vấn, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng nhu cầu trong nước, tiến tới mở rộng cung ứng dịch vụ ra nước ngoài; hình thành các quỹ tài nguyên, quỹ tài chính hỗ trợ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; đẩy mạnh sản xuất hàng hoá môi trường; thực hiện thương mại hoá thông tin, số liệu về tài nguyên và môi trường;

i) Xây dựng và áp dụng bộ tiêu chí hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; phát triển phân tích chi phí - lợi ích thành công cụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.

3.2. Các nhiệm vụ cụ thể theo lĩnh vực

a) Lĩnh vực đất đai

Nghiên cứu, xây dựng cơ cấu, định mức sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả kinh tế cao; nghiên cứu, rà soát hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý các hoạt động điều tra, kiểm kê, lập hồ sơ địa chính, chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng khung giá đất, định giá đất, lập quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn thiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất; phát triển quỹ đất để phục vụ mục đích công ích, điều tiết thị trường đất đai và hỗ trợ tái định cư; phát triển dịch vụ công, thúc đẩy cải cách hành chính theo hướng minh bạch và hiệu quả; đẩy mạnh nghiên cứu dự báo về biến động đất đai, thị trường, giá cả đất đai; nghiên cứu hoàn thiện, bổ sung các cơ chế thu ngân sách từ đất đai; phát triển thị trường quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng mở rộng sự tham gia của các đối tượng và phù hợp với cơ chế thị trường; xây dựng đề án thương mại hóa thông tin, số liệu về đất đai.

Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, nghiên cứu xây dựng Bộ Luật Đất đai theo hướng xác lập cơ chế quản lý đất đai, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

b) Lĩnh vực tài nguyên nước

Xác định nước là loại tài nguyên đặc biệt cần phải xác lập cơ chế cung – cầu, chia sẻ lợi ích phù hợp với kinh tế thị trường; nghiên cứu, rà soát, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động điều tra, đánh giá, kiểm kê, cấp phép tài nguyên nước phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; nghiên cứu tạo nguồn thu từ nước để tăng đóng góp ngân sách và tái đầu tư bảo vệ và phát triển tài nguyên nước; tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên nước; nghiên cứu đề xuất tăng thuế suất tài nguyên nước, sử dụng các loại thuế, phí khác liên quan đến tài nguyên nước để điều tiết vĩ mô hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước dưới đất theo hướng tiết kiệm và hiệu quả.

Sửa đổi Luật Tài nguyên nước theo hướng xác lập cơ chế quản lý tài nguyên nước đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

c) Lĩnh vực địa chất và khoáng sản

Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo, đang khan hiếm dần, trở thành đối tượng được quan tâm đặc biệt trên phạm vi toàn cầu, cần phải được quản lý sử dụng theo chế độ đặc biệt phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; nghiên cứu sớm xác lập tài khoản quốc gia về tài nguyên khoáng sản; xây dựng chiến lược khai thác, sử dụng phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước, lợi ích quốc gia trên cơ sở phân tích, dự báo cung - cầu trên thế giới; nghiên cứu, rà soát, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khảo sát, thăm dò, cấp phép khai thác khoáng sản phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; thực hiện thí điểm đấu thầu khai thác khoáng sản, tiến tới áp dụng rộng rãi trên phạm vi cả nước; nghiên cứu hình thành các cơ chế tạo nguồn thu từ hoạt động khoáng sản để tăng đóng góp ngân sách và tái đầu tư cho khảo sát, thăm dò khoáng sản; định giá khoáng sản theo cơ chế thị trường; sử dụng các công cụ thuế tài nguyên, phí khai thác tài nguyên để điều tiết vĩ mô việc khai thác và sử dụng khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm, giảm xuất khẩu thô, thúc đẩy chế biến sâu khoáng sản; xây dựng đề án thương mại hóa thông tin, số liệu về địa chất, khoáng sản phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.

Sửa đổi Luật Khoáng sản theo hướng xác lập cơ chế quản lý các hoạt động khoáng sản đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

d) Lĩnh vực môi trường

Xác định bảo vệ môi trường là thước đo hiệu quả và tính bền vững của các hoạt động kinh tế; nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý các hoạt động quan trắc, phân tích môi trường, lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, công nhận, chứng nhận về môi trường, cung ứng dịch vụ môi trường phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường; tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các cơ chế thu ngân sách từ các hoạt động liên quan đến môi trường; nghiên cứu thử nghiệm, tiến tới áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải; thực hiện ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; xác lập các nguyên tắc, cơ chế thị trường trong công tác bảo vệ môi trường; thí điểm, tiến tới nhân rộng các mô hình áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái; đưa yếu tố môi trường vào giá thành sản phẩm; phát triển nhanh ngành kinh tế môi trường; sử dụng các công cụ thuế, phí môi trường để điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường; xác lập cơ chế lượng giá môi trường, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên gây ra phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.

Nghiên cứu xây dựng Bộ luật Môi trường theo hướng xác lập cơ chế quản lý và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

đ) Lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu

Thúc đẩy xã hội hóa hoạt động quan trắc khí tượng, thủy văn, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia quan trắc, chia sẻ thông tin, số liệu khí tượng, thủy văn; rà soát, đổi mới cơ chế dự báo khí tượng, thuỷ văn phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; tăng cường năng lực dự báo và phân tích kinh tế về biến đổi khí hậu, các tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu tạo nguồn thu từ quan trắc, phân tích, dự báo khí tượng, thuỷ văn để tăng đóng góp ngân sách và tái đầu tư tăng cường năng lực ngành khí tượng, thuỷ văn; đẩy mạnh phát triển các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM); nghiên cứu áp dụng các công cụ kinh tế trong việc thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế sử dụng ít các bon; nghiên cứu thử nghiệm cung ứng dịch vụ dự báo thời tiết, khí hậu, lũ lụt và các thiên tai khác theo cơ chế cung - cầu; xây dựng đề án thương mại hóa các sản phẩm, thông tin, số liệu khí tượng thủy văn phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.

Xây dựng Luật Khí tượng thủy văn theo hướng xác lập các cơ chế quản lý hoạt động khí tượng thủy văn đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

e) Lĩnh vực đo đạc và bản đồ

Nghiên cứu, rà soát, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động đo đạc và lập bản đồ phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; tạo nguồn thu để tăng đóng góp thu ngân sách và tái đầu tư tăng cường năng lực đo đạc và lập bản đồ; xây dựng đề án thương mại hóa sản phẩm, thông tin, số liệu về đo đạc và bản đồ phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.

Xây dựng Luật Đo đạc và Bản đồ theo hướng xác lập cơ chế quản lý hoạt động đo đạc bản đồ đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

g) Lĩnh vực biển và hải đảo

Nghiên cứu, rà soát, đổi mới các cơ chế quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; đẩy mạnh việc vận dụng các nguyên tắc thị trường, áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; nghiên cứu tạo nguồn thu từ hoạt động trên biển và hải đảo để tăng đóng góp ngân sách và tái đầu tư tăng cường năng lực quản lý tổng hợp biển và hải đảo; xây dựng đề án thương mại hóa các thông tin, số liệu về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.

Xây dựng Luật Tài nguyên và Môi trường biển theo hướng xác lập cơ chế quản lý tổng hợp và thống nhất về tài nguyên và môi trường biển đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

III. CÁC GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự cần thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường trong các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành.

2. Tăng cường năng lực nghiên cứu, phân tích kinh tế trong ngành tài nguyên và môi trường; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường có kiến thức tổng hợp về kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường; bổ sung vào lực lượng cán bộ lãnh đạo của ngành các cán bộ có chuyên môn sâu, có kinh nghiệm nghiên cứu, phân tích kinh tế.

3. Hình thành mạng lưới chuyên gia, cộng tác viên kinh tế của ngành, phối hợp chặt chẽ, huy động sự tham gia của các tổ chức, đơn vị nghiên cứu, phân tích kinh tế trong và ngoài nước trong thiết kế, xây dựng chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

4. Ưu tiên cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và hợp tác quốc tế về kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.

5. Tăng cường đầu tư, huy động các nguồn lực trong xã hội cho nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công thực hiện

a) Các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể trong ngành tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nguyên tắc chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh kinh tế hoá ngành tài nguyên và môi trường đến các đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành.

b) Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường và các đơn vị liên quan xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết.

c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện các nhiệm vụ đẩy mạnh kinh tế hoá ngành tài nguyên và môi trường.

2. Giám sát thực hiện và đánh giá kết quả

a) Các Uỷ viên Ban cán sự đảng có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực và địa bàn đã được Bộ trưởng, Bí thư Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công phụ trách.

b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết tại đơn vị mình và định kỳ hàng năm báo cáo lên cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên trực tiếp để tổng hợp.

c) Định kỳ hàng năm, Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường, lập báo cáo trình Ban cán sự đảng Bộ./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Chính trị (để báo cáo);
- Ban Bí thư (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng (để báo cáo);
- Ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc
 Trung ương (để phối hợp);
- Các tỉnh ủy, thành ủy (để phối hợp);
- Các ủy viên Ban cán sự đảng, Ban chấp hành Đảng bộ
 Bộ Tài nguyên và Môi trường (để thực hiện);
- Bí thư đảng bộ, chi bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường (để thực hiện);
- Công đoàn Bộ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ,
 Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ (để thực hiện);
- Lưu VPBCSĐ, Vụ KH, Viện CLCSTN&MT.

TM. BAN CÁN SỰ ĐẢNG
BÍ THƯ




Phạm Khôi Nguyên

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 27-NQ/BCSĐTNMT

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu27-NQ/BCSĐTNMT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/12/2009
Ngày hiệu lực02/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 27-NQ/BCSĐTNMT

Lược đồ Nghị quyết 27-NQ/BCSĐTNMT đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 27-NQ/BCSĐTNMT đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu27-NQ/BCSĐTNMT
                Cơ quan ban hànhBan Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường
                Người kýPhạm Khôi Nguyên
                Ngày ban hành02/12/2009
                Ngày hiệu lực02/12/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Nghị quyết 27-NQ/BCSĐTNMT đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường

                          Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 27-NQ/BCSĐTNMT đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường

                          • 02/12/2009

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 02/12/2009

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực