Nghị quyết 272/NQ-HĐND13 thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực đã được thay thế bởi Nghị quyết 30/NQ-HĐND Đề án phát triển nguồn nhân lực Điện Biên năm 2020 2016 và được áp dụng kể từ ngày 11/10/2016.
Nội dung toàn văn Nghị quyết 272/NQ-HĐND13 thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 272/NQ-HĐND13 | Điện Biên, ngày 24 tháng 5 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 23/3/2012 của Tỉnh uỷ Điện Biên về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 608/TTr-UBND ngày 24/4/2012 của UBND tỉnh về Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 16/BC-HĐND ngày 15/5/2012 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Về quan điểm chỉ đạo:
a) Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những khâu đột phá, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, sớm đưa Điện Biên thoát khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu từng bước trở thành tỉnh phát triển trong khu vực miền núi phía Bắc.
b) Phát triển nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu của xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng phát triển nhân tài, lấy giáo dục phổ thông, đào tạo nghề làm nền tảng; tập trung đào tạo lao động chất lượng cao, gắn với bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên làm khâu đột phá; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, lao động đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
c) Phát triển nguồn nhân lực nhằm hướng tới sự phát triển toàn diện về thể lực, trí lực, khả năng thích ứng, năng động, sáng tạo, kỹ năng, ý thức kỷ luật lao động; tăng cường giáo dục đạo đức, lý tưởng sống và truyền thống cách mạng, đảm bảo yêu cầu phát triển toàn diện con người.
d) Phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc, nhằm huy động nguồn lực toàn xã hội để xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh có chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu trước mắt và lâu dài.
2. Mục tiêu tổng quát:
a) Tập trung đào tạo, nâng cao tỷ lệ, chất lượng lao động qua đào tạo; tăng cường đào tạo nghề, chú trọng đào tạo lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; thu hút, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao kỹ năng, tác phong làm việc cho người lao động. Phân bổ nhân lực đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các ngành, nghề, khu vực.
b) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực; mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo. Từng bước xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
3. Các chỉ tiêu cụ thể:
a) Phát triển nguồn nhân lực theo hướng đáp ứng yêu cầu về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý (lao động khu vực Nông, lâm nghiệp, thủy sản 67,5%; công nghiệp - xây dựng 13%; dịch vụ 19,5%).
b) Mỗi năm đào tạo nghề từ 7 - 8 ngàn lao động; tạo việc làm mới 8 - 8,5 ngàn lao động/năm. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 30,64% năm 2010 lên 44,8% năm 2015 và 65% năm 2020.
c) Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh các cấp lên lớp đạt trên 98%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt trên 90%, trên 46% số trường đạt chuẩn quốc gia.
d) Huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt trên 80% (trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo chuẩn bị vào lớp 1 đạt trên 97%); học sinh 6-10 tuổi đến trường đạt 99%, học sinh 11-14 tuổi đi học trung học cơ sở đạt trên 90%, học sinh 15-18 tuổi đi học trung học phổ thông đạt trên 55%.
đ) Đến năm 2015: Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ trưởng, phó phòng trở lên 98% có trình độ từ đại học trở lên (trong đó 5% trở lên có trình độ trên đại học); 100% được đào tạo lý luận chính trị; 90% bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước. Cán bộ chuyên trách cơ sở: 100% có trình độ văn hóa từ trung học cơ sở trở lên (trong đó 60% có trình độ trung học phổ thông); 85% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% được đào tạo chuyên môn (60% trở lên có trình độ trung cấp và tương đương).
e) Phấn đấu đến năm 2020, có 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn và lý luận từ trung cấp trở lên, trong đó trên 60% có trình độ cao đẳng, đại học; 100% viên chức đạt chuẩn về trình độ, trong đó 30% đạt trên chuẩn.
f) Nâng cao thể chất nguồn nhân lực: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <5 tuổi còn dưới 20% năm 2015 và dưới 15% năm 2020; tuổi thọ trung bình đạt 72 tuổi (toàn quốc 74 tuổi), đến năm 2020 tuổi thọ trung bình của tỉnh đạt 73 tuổi (toàn quốc 75 tuổi).
4. Các nhiệm vụ chủ yếu:
a) Nâng cao chất lượng, phát triển quy mô giáo dục - đào tạo một cách hợp lý, cân đối giữa các cấp học, giữa giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và định hướng nghề tạo điều kiện tiền đề cơ sở về trình độ học vấn phổ thông để phát triển đào tạo nguồn nhân lực
b) Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc cho người lao động.
c) Giải quyết việc làm, tuyển dụng lực lượng lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và tăng năng suất lao động.
d) Phát triển đào tạo các nhóm nhân lực trọng điểm như: Nhân lực cho khu vực sản xuất kinh doanh (đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật); nhân lực khu vực Hành chính - Sự nghiệp; nhân lực cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc ít người.
đ) Chú trọng cải thiện và nâng cao chất lượng dân số. Tăng cường phối hợp với các bên liên quan trong công tác tuyên truyền về phòng chống SDD, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em, cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ < 5 tuổi; Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác Dân số - Sức khỏe sinh sản của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020 và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch dân số - SKSS giai đoạn 2011-2020. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa y tế, huy động sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế - xã hội vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm nâng cao chất lượng dân số của tỉnh.
e) Thực hiện có hiệu quả các Đề án, dự án trên địa bàn.
5. Các giải pháp thực hiện:
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực
b) Đổi mới quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực của tỉnh trên các phương diện:
- Đổi mới tổ chức và phương pháp quản lý nhà nước về phát triển nhân lực nhằm nâng cao chất lượng, đồng thời mở rộng quy mô đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, gắn đào tạo nhân lực với nhu cầu sử dụng của xã hội; Đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo và sử dụng nhân lực; Cải tiến, đổi mới các hình thức tổ chức đào tạo nhân lực theo hướng tăng cường sự gắn kết và mối quan hệ trực tiếp giữa cơ sở đào tạo nhân lực với doanh nghiệp và các đơn vị, tổ chức có nhu cầu sử dụng nhân lực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp quản lý lao động, quản lý đào tạo nhân lực;
- Đổi mới đồng bộ các khâu tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ; gắn đào tạo với thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý phát triển nhân lực và nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn. Tăng cường giám sát, kiểm tra để nâng cao chất lượng và gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (nhất là các doanh nghiệp trực thuộc Trung ương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) về phát triển nhân lực trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách chung của nhà nước, tổ chức đào tạo, thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù riêng của tỉnh, tổ chức và doanh nghiệp;
- Tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội HIV/AIDS và ma túy, mại dâm.
c) Tập trung huy động vốn cho phát triển nhân lực, trong đó ưu tiên nguồn lực cho công tác rà soát đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh, đồng thời đảm bảo nguồn cho nhu cầu đào tạo nhân lực theo tỷ trọng: Ngân sách NN 60% và vốn huy động 40%; Đảm bảo ngân sách chi cho giáo dục - đào tạo của tỉnh ở mức 45% - 48% trên tổng chi ngân sách thường xuyên của tỉnh. Đối với các trường Đại học - Cao đẳng công lập của tỉnh, ngân sách chi cho công tác đào tạo hàng năm ngoài nguồn thu Ngân sách NN còn có nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động khác.
d) Thực hiện nghiêm quy định và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cho phát triển nhân lực; Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về tỉnh công tác như: điều kiện nhà ở, đất ở, giao nhiệm vụ trọng trách, phụ cấp tiền lương, tiền thưởng, hỗ trợ trả thuế thu nhập cá nhân… Chính sách ưu tiên phát triển nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng cao và vùng sâu, vùng xa; Chính sách xã hội hóa phát triển nhân lực.
đ) Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác giữa các đơn vị trong tỉnh, với các đơn vị, tổ chức cấp Trung ương, với các tỉnh bạn, đặc biệt là với Hà Nội trong phát triển nhân lực; Tăng cường quan hệ Quốc tế và liên kết đào tạo với nước ngoài: Từng bước thiết lập, tăng cường quan hệ hợp tác song phương và đa phương với các trường đại học, học viện nước ngoài trong việc liên kết đào tạo; tuyển sinh và khuyến khích học sinh du học tự túc. Tiếp tục khuyến khích cán bộ, công chức thi tuyển đào tạo trên chuẩn, du học nước ngoài bằng nguồn Ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để đưa học sinh đi đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
e) Tăng cường cơ sở vật chất, đồng bộ hóa, chuẩn hóa theo hướng hiện đại mạng lưới giáo dục để tiếp tục nâng cao trình độ học vấn và chất lượng giáo dục làm cơ sở vững chắc cho phát triển đào tạo nhân lực. Củng cố, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học để hệ thống giáo dục - đào tạo phát triển toàn diện.
g) Xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh để đào tạo công nhân kỹ thuật cho các ngành thuộc lĩnh vực có ưu thế của tỉnh; Khuyến khích phát triển đào tạo nghề trong các doanh nghiệp; Thực hiện chuẩn hóa các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở đào tạo các cấp bảo đảm chất lượng đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu thực tế và hội nhập Quốc tế.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng 5 năm 2012./.
| CHỦ TỊCH |