Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND

Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành

Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND phát triển KTXH đảm bảo an ninh quốc phòng Sơn La đã được thay thế bởi Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực Sơn La và được áp dụng kể từ ngày 27/07/2012.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND phát triển KTXH đảm bảo an ninh quốc phòng Sơn La


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 291/2009/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 07 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH - QUỐC PHÒNG NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét Tờ trình số 166/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết phê chuẩn phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2010 của tỉnh Sơn La, như sau:

A. MỤC TIÊU

Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đề ra.

Tranh thủ thời cơ, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hợp lý; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; thực hiện hoàn thành nhiệm vụ di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; bảo vệ môi trường sinh thái; tăng cường công tác xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao dần đời sống nhân dân. Đảm bảo quốc phòng, an ninh; tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại, nhất là quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào; tạo tiền đề phát triển nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo.

B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU

1. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2010 đạt từ 14% đến 15% so với năm 2009. GDP năm 2010 đạt 4.440 tỷ đồng. Cơ cấu GDP năm 2010: Nông - lâm nghiệp, thủy sản chiếm 39%; công nghiệp - xây dựng 24%; dịch vụ 37%.

2. Hoàn thành công tác di chuyển dân và từng bước ổn định sản xuất, đời sống cho 100% số hộ dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La.

3. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 10 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu 37 triệu USD.

4. Tổng thu ngân sách Nhà nước 3.988 tỷ đồng; trong đó, thu trên địa bàn 765 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách nhà nước 3.988 tỷ đồng.

5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 15.507 tỷ đồng.

6. Mức giảm tỷ lệ sinh 0,55‰; quy mô dân số khoảng 1.107,56 nghìn người.

7. 202/206 xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; 206/206 xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở.

8. Đào tạo nghề, chuyển giao, hướng nghiệp dạy nghề cho 8.000 người; tạo thêm việc làm cho khoảng 14.800 người, trong đó xuất khẩu lao động khoảng 800 người.

9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 23,2%.

10. Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi <5,6 ‰ .

11. Tỷ lệ hộ nghèo 25%.

12. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt 85%.

13. Tỷ lệ hộ gia đình được xem truyền hình 95%.

14. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 78%.

15. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%.

16. 100% xã, phường, thị trấn không phát sinh người nghiện ma túy mới, không trồng cây có chứa chất ma túy. Giữ vững 31 xã; 1,799 bản, tiểu khu, tổ dân phố; 1.103 cơ quan không có ma túy năm 2009. Xây dựng 38 xã; 342 bản, tiểu khu, tổ dân phố; 06 cơ quan, đơn vị; 03 trường học cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy năm 2009 thành đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy; xây dựng tất cả các cơ quan đơn vị đã cam kết đạt tiêu chuẩn không có ma túy năm 2009 hoàn thành năm 2010; xây dựng tất cả các xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố còn tệ nạn ma túy đạt tiêu chuẩn không có ma túy hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy trong năm 2010.

C. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC

I. VỀ KINH TẾ

1. Về sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn

Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản; tạo bước chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá; hình thành các vùng nguyên liệu tập trung gắn với các cơ sở chế biến. Nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương phát triển, kế hoạch khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thuỷ lợi theo Kết luận số 1334-KL/TU ngày 09 tháng 7 năm 2009 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ.

- Sản xuất lương thực, thực phẩm: Đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, giảm diện tích canh tác cây trồng ngắn ngày trên đất dốc, tập trung thâm canh, tăng vụ, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng giống mới. Nhân rộng các mô hình trồng rau, hoa mang lại hiệu quả kinh tế cao như các mô hình trồng rau, hoa, su su, trồng dưa vân lưới ở Mộc Châu, Mai Sơn, Thành phố, các mô hình trồng nấm. Xây dựng và sớm trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích nông dân góp cổ phần với các nhà đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư kinh doanh sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao và kinh doanh dịch vụ có giá trị kinh tế cao.

- Đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp có lợi thế theo hướng thâm canh, ứng dụng giống mới, đồng thời mở rộng quy mô một cách hợp lý, gắn với công nghiệp chế biến, tập trung phát triển vùng nguyên liệu chè; cà phê; mía; cây cao su. Chuẩn bị quy hoạch và giao cho Công ty cổ phần cao su Sơn La 5.500 ha đất và trồng mới 3.000 ha cây cao su; tập trung thâm canh, bảo vệ vườn cao su hiện có.

- Phát triển chăn nuôi: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển đàn bò, đặc biệt là bò nuôi nhốt chuồng gắn với đầu tư phát triển đồng cỏ chăn nuôi chịu được hạn và rét. Nhân rộng các mô hình chăn nuôi trang trại hộ gia đình, mô hình trang trại chăn nuôi của doanh nghiệp gắn với các hộ gia đình vệ tinh. Phấn đấu hết năm 2010 đàn trâu có khoảng 166.000 con, đàn bò có khoảng 180.000 con, đàn bò sữa có trên 8.000 con trong đó có 5.000 con vắt sữa. Thực hiện tốt công tác thú y, các biện pháp kiểm soát, phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.

- Sản xuất lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng. Tiếp tục thực hiện và mở rộng thực hiện dự án trồng rừng thay thế nương rẫy có hỗ trợ gạo, dự án thí điểm chi trả dịch vụ phí môi trường rừng.

- Nuôi trồng thuỷ sản: Tăng diện tích, quy mô và số hộ nuôi trồng thuỷ sản. Khai thác tốt diện tích nước mặt với diện tích trên 2,5 nghìn ha để phát triển nuôi cá hồi, cá tầm, cá lồng, cá bè; nhân rộng các mô hình nuôi trồng thuỷ sản như: Nuôi ba ba, nuôi tôm, cá hồi, cá giống cao sản,...

- Xây dựng phát triển nông thôn mới: Ưu tiên nguồn lực đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở nông thôn; đẩy mạnh việc đô thị hoá nông thôn, tạo điều kiện để nông dân được tiếp cận các dịch vụ về y tế, giáo dục, văn hóa. Phát triển các trang trại hộ gia đình sản xuất nông sản hàng hoá, phát triển mạnh các HTX. Thực hiện công tác sắp xếp ổn định dân cư để khắc phục tình trạng di dịch cư tự do. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn; khuyến nông, khuyến công, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ nhân dân về kỹ thuật canh tác, phương án sản xuất để ổn định sản xuất và đời sống, đặc biệt là vùng tái định cư, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, từng bước giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị.

2. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nhằm tạo sự chuyển biến trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, xây dựng và phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế đạt tiêu chuẩn WTO để xuất khẩu n: Chè, cà phê, tinh bột sắn, ngô... Phát triển những ngành và lĩnh vực có lợi thế về vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ như: Sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông lâm sản, phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ, khai thác chế biến khoáng sản,... Hình thành các cụm công nghiệp ở Mai Sơn, Phù Yên, Mộc Châu. Khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề ở nông thôn.

3. Phát triển một số ngành dịch vụ

Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu như: Thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ,... Thực hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển các thị trường dịch vụ có tiềm năng nhưng chưa được khai thác.

- Dịch vụ thương mại: Phát triển mạnh hệ thống phân phối theo hướng hiện đại, xây dựng hệ thống chợ với cấp độ phù hợp: Đầu tư nâng cấp chợ Trung tâm của Thành phố Sơn La, Trung tâm thương mại, quảng bá sản phẩm tại Chiềng Sinh, xây dựng chợ đầu mối hàng nông sản tại các trung tâm cụm xã, chợ gia súc, chợ phiên nhằm tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông, lâm sản cho nông dân; khuyến khích phát triển hệ thống phân phối bán lẻ tại các xã vùng cao.

- Dịch vụ du lịch: Đẩy nhanh tiến độ lập, trình phê duyệt và công bố quy hoạch khu du lịch Quốc gia Mộc Châu để nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động quảng bá, thu hút đầu tư vào khu du lịch quốc gia Mộc Châu. Mở rộng các tour du lịch vùng Tây Bắc và vùng hồ sông Đà, khai thác có hiệu quả tuyến du lịch Mộc Châu - Thành phố - Thủy điện Sơn La, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.

- Dịch vụ vận tải: Tập trung cải thiện chất lượng phương tiện và dịch vụ trong các ngành vận tải bảo đảm an toàn giao thông, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Dịch vụ bưu chính viễn thông: Tiếp tục hiện đại hóa ngành bưu chính, viễn thông. Đa dạng hoá dịch vụ và chính sách chăm sóc khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp với giảm chi phí, hạ giá thành. Tăng cường đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng mạng điện thoại di động và internet, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa và vùng cao.

4. Về đầu tư xây dựng

Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phấn đấu huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 15.507 tỷ đồng, tăng 13,1% so với năm 2009. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng. Kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tập trung cho các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo. Ưu tiên phân bổ vốn cho công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc chương trình mục tiêu (trong đó bao gồm cả kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng); các công trình và gói thầu đường giao thông hoàn thành có đủ thủ tục thanh toán tại Kho bạc Nhà nước; các công trình trọng điểm.

Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án để đầu tư cơ sở hạ tầng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững cho 5 huyện thuộc diện hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường và bổ sung thiết bị hiện đại cho các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và các phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã. Đầu tư các trang thiết bị nghiên cứu hiện đại nhằm phát hiện và xử lý sớm các dịch bệnh mới phát sinh có khả năng lây lan nhanh trong cộng đồng. Tiếp tục thực hiện việc xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao du lịch. Bảo tồn các công trình văn hoá, các di tích cách mạng, di tích lịch sử; tiếp tục đầu tư các công trình thể thao, các trung tâm huấn luyện thể dục, thể thao; các công trình thể thao cho đối tượng thanh thiếu niên.

5. Tài chính - tín dụng

- Triển khai các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, chống gian lận thương mại, trốn thuế. Phấn đấu tổng thu ngân sách địa phương năm 2010 đạt 3.988 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn đạt 765 tỷ đồng. Chi ngân sách đảm bảo đúng Luật và dự toán, tập trung bố trí ngân sách để phục vụ tốt nhu cầu tăng trưởng kinh tế và các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh.

- Huy động vốn trong dân để tạo nguồn vốn cho vay, phấn đấu huy động vốn năm 2010 đạt khoảng 3.750 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2008; tổng dư nợ đạt khoảng 7.800 tỷ đồng, tăng 30%.

6. Phát triển doanh nghiệp

Tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng quy mô, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các loại hình hợp tác xã.

II. VỀ NHIỆM VỤ DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA

Tiếp tục triển khai toàn diện nhiệm vụ di dân tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La. Hoàn thành dứt điểm việc di chuyển dân ra khỏi vùng ngập và tổ chức hội nghị tổng kết công tác di chuyển dân TĐC vào quý I năm 2010; hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý về quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư. Đẩy nhanh tiến độ các công trình dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là khu trung tâm huyện Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh; thực hiện xong công tác rà soát, đo đạc lập bản đồ địa chính, hoàn thiện và phê duyệt xong phương án bồi thường, hỗ trợ; xây dựng các mô hình sản xuất, chuyển giao kỹ thuật giúp nhân dân phát triển sản xuất; đẩy nhanh tiến độ thực hiện quyết toán vốn đầu tư, phấn đấu thực hiện quyết toán xong từ 40% đến 50% các công trình và điểm tái định cư hoàn thành.Tổ chức rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các xã có đón nhận dân tái định cư để các xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và lập phương án chia tách, sáp nhập trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

III. VỀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI

1. Giáo dục - đào tạo

Huy động tối đa tỷ lệ học sinh ra lớp. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo một cách toàn diện ở tất cả các cấp học, bậc học. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở. Đầu tư mở rộng quy mô, cơ sở vật chất cho các trường học. Thực hiện phân luồng học sinh gắn với nâng cao chất lượng đầu vào của các trường trung học phổ thông.

Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cụ thể theo từng lĩnh vực. Thực hiện hỗ trợ ngân sách tỉnh cho việc cử cán bộ đi học các khóa đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài.

2. Về công tác dân số, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh. Làm tốt công tác an toàn thực phẩm; các biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh.

3. Văn hóa, thể thao

Từng bước xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch. Phát triển hệ thống thư viện, đầu tư các trung tâm văn hoá, nhà văn hoá cộng đồng ở thôn, bản, xã, phường, thị trấn; duy trì phát triển các đội văn hoá, các phong trào văn hoá, thể thao; tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ gắn với chào mừng các ngày lễ, tết. Duy trì phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở", "Toàn dân rèn luyện thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại". Phấn đấu năm 2010 có 70% số hộ gia đình, 80% số cơ quan, đơn vị, 40% số bản, tổ dân phố, tiểu khu đạt tiêu chuẩn văn hoá. Nâng tỷ lệ dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên lên 20% và 15% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao.

4. Thông tin - Truyền thông

Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Lãnh đạo, quản lý, uốn nắn, xử lý kịp thời các lệch lạc, sai phạm, chống sự xâm nhập các sản phẩm độc hại, phản văn hoá, phản động. Tập trung tuyên truyền các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; tuyên truyền về Đại hội đảng các cấp; tuyên truyền phục vụ công tác di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La... Đầu tư nâng cao chất lượng, mở rộng loại hình, quy mô dịch vụ bưu chính, viễn thông, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế trọng điểm. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành.

5. Khoa học và công nghệ

Tiếp tục triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất và trong công tác quản lý điều hành, đặc biệt là trong các lĩnh vực lai tạo giống cây, con, lĩnh vực tin học, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, bản sắc văn hóa...; các đề tài về ứng dụng công nghệ vật liệu mới, bảo vệ môi trường. Triển khai đồng bộ trong công tác quản lý nhà nước về khoa học công nghệ.

6. Về công tác an sinh xã hội, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, và giải quyết các vấn đề xã hội

Triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, công tác chăm sóc đời sống người có công với cách mạng, nuôi dưỡng trẻ mồ côi, người tâm thần, chăm sóc, bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chương trình xóa đói giảm nghèo, cho vay vốn phát triển sản xuất, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo tại 5 huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; rà soát toàn bộ số hộ thuộc diện hỗ trợ xoá nhà tạm để hoàn thành xoá nhà tạm trong năm 2010.

Tiếp tục thực hiện Kết luận số 03-KL/TU và Nghị quyết số 29-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý. Thực hiện cam kết, xây dựng cơ quan, đơn vị, địa phương đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma tuý và tiêu chuẩn 4 không về ma tuý. Làm tốt công tác cai nghiện và hỗ trợ quản lý sau cai nghiện. Thực hiện các giải pháp kiểm soát và giảm sự lây lan các bệnh xã hội, đặc biệt là HIV/AIDS.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông nhằm hạn chế đến mức thấp nhất số vụ tai nạn và thiệt hại về người và của do tai nạn giao thông gây ra.

IV. VỀ MÔI TRƯỜNG

Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, khai thác tối đa nguồn lực từ đất. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010. Tiếp tục triển khai dự án lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015; quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã.

Bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Duy trì hoạt động của các trạm khí tượng thuỷ văn, đảm bảo thu thập đầy đủ số liệu, dự báo chính xác tình hình thời tiết khí hậu.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây ô nhiễm môi trường, lập dự án đầu tư hệ thống xử lý rác thải cho các bệnh viện trên địa bàn tỉnh. Đầu tư về điều kiện làm việc và tổ chức bộ máy để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về môi trường.

V. VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Đổi mới phương thức điều hành, thực hiện chế độ họp. Triển khai thực hiện Kết luận số 1411-KL/TU ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về giải pháp giải quyết một số tồn tại, vướng mắc trong thực hiện Luật Tổ chức HĐND và UBND; các Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá XII.

Rà soát, kiểm tra và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật; đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Mở rộng và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”.

Tiếp tục hiện đại hóa nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Đổi mới quản lý tài chính công, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế đối với cơ quan, đơn vị, các trường học thuộc UBND các huyện, thành phố.

Tổ chức thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát. Kiên quyết xử lý nghiêm kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật các vụ việc tham nhũng.

VI. ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH, GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI

Xây dựng, củng cố và tăng cường quốc phòng - an ninh, chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định. Củng cố, hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân. Quản lý và bảo vệ biên giới, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, giới thiệu, vận động, thu hút đầu tư của các tổ chức quốc tế. Thực hiện kế hoạch quan hệ hữu nghị đặc biệt hợp tác quốc tế giữa Sơn La và các tỉnh Bắc Lào.

D. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2010

I. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA

Thực hiện đồng bộ sự phối kết hợp trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Tổ chức tốt việc bồi thường, hỗ trợ cho các hộ tái định cư và các hộ bị thu hồi đất; giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và tổ chức.

Triển khai các dự án thành phần đúng tiến độ và thực hiện quyết toán các dự án thành phần, gắn với việc thực hiện quyết toán các điểm tái định cư.

Làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ và sự giám sát của nhân dân.

II. NHÓM GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ, SỨC CẠNH TRANH, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về kích cầu đầu tư, tiêu dùng của Chính phủ; các chính sách nhằm cải thiện môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư. Kịp thời cụ thể hoá và triển khai thực hiện các văn bản mới hướng dẫn thi hành các luật có liên quan đến đầu tư, kinh doanh, đấu thầu, quản lý và sử dụng đất đai,... phù hợp với thực tiễn của tỉnh.

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, công khai các quy hoạch làm cơ sở để thu hút đầu tư.

Làm tốt cải cách thủ tục hành chính, rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các giải pháp về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới hợp tác xã, liên doanh liên kết theo mô hình liên kết "4 nhà", doanh nghiệp "bà đỡ". Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm và xây dựng mô hình nuôi trồng thuỷ sản với quy mô lớn hơn ở vùng lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình.

Phát triển các loại hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông,... Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới chợ nông thôn, chợ đầu mối hàng nông sản, chợ phiên, chợ biên giới. Thu hút các doanh nghiệp dịch vụ tổ chức các hội chợ thương mại gắn với các hoạt động du lịch, văn hoá.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các nhóm hàng hoá trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Xúc tiến, quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm, hỗ trợ, tháo gỡ, giải quyết khó khăn để các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là đối với một số mặt hàng có lợi thế như: cà phê, chè, tinh bột sắn, ngô, hoa, khoáng sản...

Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế liên doanh, liên kết phát triển dịch vụ, hình thành các tuyến du lịch, tuyến vận tải hành khách, đa dạng hoá các loại hình du lịch, các hình thức thu hút khách du lịch, ưu tiên phát triển du lịch gắn với các hoạt động văn hóa, thăm quan thủy điện Sơn La, tuyến du lịch hành trình Tây Bắc.

III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ, CHỐNG THẤT THOÁT, LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình đầu tư. Kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện cơ chế điều chỉnh giảm vốn đối với các dự án được ghi kế hoạch vốn nhưng chậm triển khai, khối lượng thực hiện và giải ngân thanh toán vốn đạt thấp.

Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.

IV. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI, XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO, GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BỨC XÚC

Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế chính sách tài chính để khuyến khích phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện xã hội hoá trong các hoạt động y tế, văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao.

Đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập, tăng cường khuyến học, khuyến dạy. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, chấn chỉnh các hoạt động giáo dục, đào tạo nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo. Tiếp tục triển khai có hiệu quả hai cuộc vận động "nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" "nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp". Từng bước thực hiện phân cấp tự chủ tài chính trong các nhà trường. Thực hiện nghiêm công tác kiểm định chất lượng giáo dục, tiến tới xây dựng cơ chế tự đảm bảo chất lượng và các trường tiến hành tự đánh giá theo định kỳ.

Tiếp tục triển khai mạnh mẽ cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh và không có tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy. Tiếp tục rà soát, bổ sung và chỉ đạo thực hiện tốt hương ước, quy ước, quy chế dân chủ ở cơ sở. Vận động toàn dân tích cực hưởng ứng và tự giác tham gia cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".

Thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm việc làm mới bao gồm các giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp mới, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tại chỗ. Triển khai thực hiện đề án dạy nghề cho người lao động, nhất là lao động nông thôn, lao động thất nghiệp; mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay để học nghề, tạo việc làm.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, xoá đói giảm nghèo, văn hóa, giáo dục...; lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ,các dự án trọng điểm, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, phát triển các trung tâm cụm xã. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách; hỗ trợ sản xuất, xoá nhà tạm theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và Quyết định số 167/2008/TTg-CP của Chính phủ.

Thực hiện xã hội hoá các hoạt động xoá đói giảm nghèo thông qua chương trình xây dựng và sử dụng hiệu quả các loại Quỹ: "Đền ơn đáp nghĩa", Quỹ "Vì người nghèo", "Xây dựng nhà đại đoàn kết", Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ trợ cấp xã hội và thực hiện các chương trình xã hội cho các đối tượng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho người nghèo.

Làm tốt công tác phòng, chống ma tuý, triển khai Đề án thực hiện công tác phòng, chống ma tuý theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung tiến độ xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm giáo dục lao động tỉnh và các huyện, thành phố thực hiện tốt chương trình quốc gia về phòng chống ma tuý. Kiểm tra, kiểm soát, bổ sung trang thiết bị kiểm soát ma tuý cho những địa bàn trọng yếu, ngăn chặn có hiệu quả việc buôn bán, vận chuyển ma tuý qua biên giới Việt - Lào. Tiếp tục xây dựng xã, phường, tổ dân cư, bản làng, cơ quan đơn vị trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".

Tuyên truyền và thực hiện nhiều biện pháp phòng tránh tai nạn giao thông, tai nạn lao động, phòng chống cháy nổ; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.

V. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG

Tiếp tục rà soát hoàn chỉnh các thủ tục hành chính, đảm bảo minh bạch công khai, rõ ràng, giảm thủ tục, gọn đầu mối. Xác định rõ ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ công chức trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính và nhiệm vụ được giao.

Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ, công chức, tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ theo tinh thần Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra công vụ, thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại cán bộ công chức; điều động, luân chuyển, tăng cường cán bộ cho cấp huyện, xã.

Thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo và sự phối kết hợp đảng, chính quyền trong việc thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Tiến hành giám sát nguồn thu nhập của cán bộ, công chức, nhất là những người có chức, có quyền; thực hiện trả lương qua tài khoản. Thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển cán bộ, công chức theo tinh thần Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Triển khai nghiêm túc công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm minh các trường hợp có hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, tài sản công, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và quản lý cán bộ.

VI. GIẢI PHÁP VỀ GIỮ VỮNG AN NINH CHÍNH TRỊ VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang và toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.

Thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Kiện toàn, củng cố, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị cơ sở, đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự.

Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Đề cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra khiếu kiện kéo dài, vượt cấp.

Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, đặc biệt là với các tỉnh Bắc Lào. Quản lý và bảo vệ biên giới, xây dựng củng cố hệ thống đường tuần tra biên giới, hệ thống đồn, trạm biên phòng. Thực hiện tốt đề án tăng dầy và tôn tạo hệ thống mốc giới biên giới Việt - Lào.

Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XII thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; tăng cường chỉ đạo, điều hành, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.

3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc Quốc hội;
- UB Tài chính – Ngân sách, UB Kinh tế Quốc hội;
- Uỷ ban Dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ KHĐT; Bộ Tư pháp;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá XII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT Huyện uỷ, Thành uỷ; HĐND; UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh uỷ; Văn phòng UBND tỉnh;
- LĐ, CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Đảng uỷ, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.

CHỦ TỊCH




Thào Xuân Sùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 291/2009/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu291/2009/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/12/2009
Ngày hiệu lực07/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/07/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 291/2009/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND phát triển KTXH đảm bảo an ninh quốc phòng Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND phát triển KTXH đảm bảo an ninh quốc phòng Sơn La
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu291/2009/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýThào Xuân Sùng
                Ngày ban hành07/12/2009
                Ngày hiệu lực07/12/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/07/2012
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND phát triển KTXH đảm bảo an ninh quốc phòng Sơn La

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND phát triển KTXH đảm bảo an ninh quốc phòng Sơn La