Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7

Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đã được thay thế bởi Quyết định 470/QĐ-UBND 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm tỉnh Bình Dương và được áp dụng kể từ ngày 01/03/2019.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2010/NQ-HĐND7

Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG 5 NĂM 2011 – 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3572/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về đề nghị phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 05 năm 2011 – 2015, Báo cáo thẩm tra số 64/BC-HĐND-KTNS ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006 - 2010, phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu 05 năm 2011 – 2015 đã nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh;

1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006 - 2010

Trong 05 năm qua, các ngành, các cấp đã nỗ lực phấn đấu thực hiện khá tốt các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006 - 2010 trong điều kiện kinh tế - xã hội rất khó khăn, phức tạp. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân 14% hàng năm. Cơ cấu kinh tế của tỉnh công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, với tỷ trọng tương ứng 63% - 32,6% và 4,4%; GDP bình quân đầu người đạt 30,1 triệu đồng, gấp 2,2 lần năm 2005. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống dân cư được nâng cao. Quốc phòng - an ninh được giữ vững ổn định. Bên cạnh những mặt làm được, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, hạn chế sau:

Tuy đã tập trung nhanh chóng, kịp thời vận dụng các chủ trương, chính sách kích cầu, ổn định kinh tế vĩ mô, giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ, song do đặc thù kinh tế của tỉnh phát triển theo hướng xuất khẩu, hội nhập sâu với kinh tế quốc tế, nên khi bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế thế giới, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2008 đến nay bị sụt giảm, làm cho mục tiêu tăng trưởng cả nhiệm kỳ không đạt chỉ tiêu 15% .

Dân số gia tăng nhanh đột biến, chủ yếu là lao động nhập cư, là nguồn nhân lực đáng trân trọng để phát triển kinh tế của tỉnh, song cũng gây nhiều áp lực về giáo dục, nhà ở, y tế, việc làm, đào tạo nghề,… Một số chỉ tiêu về trường chuẩn, giường bệnh, thiết chế văn hóa ở cơ sở đề ra quá cao so với khả năng thực hiện của ngành và địa phương.

Công tác dự báo và thực hiện các loại quy hoạch còn nhiều hạn chế, đôi lúc còn biểu hiện sự nôn nóng; điều hành và thực hiện quy hoạch chưa tốt. Một số thủ tục hành chính trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư,… còn gây khó khăn cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện dự án. Công tác kiểm tra sau cấp phép kinh doanh, triển khai dự án chưa thực hiện thường xuyên; pháp luật xử phạt về vi phạm môi trường chưa đủ để răn đe các doanh nghiệp gây ô nhiễm…

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 – 2015

2.1. Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát

Tập trung khai thác những lợi thế về so sánh của tỉnh, tạo ra những bước đột phá có tính chất quyết định, tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ về lượng đồng thời đẩy mạnh phát triển về chất của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa, đầu tư hợp lý để phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội làm động lực cho sự phát triển, sớm đưa tỉnh thành đô thị văn minh, hiện đại.

Mục tiêu cụ thể

- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, gắn với phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, văn minh, hiện đại.

- Huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là các công trình mang tính động lực. Gắn kết và khai thác tối đa lợi thế từ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Tập trung đầu tư xây dựng khu đô thị mới, trung tâm chính trị - hành chính tập trung của tỉnh, gắn với đầu tư nâng cấp, chỉnh trang thị xã Thủ Dầu Một và các đô thị vệ tinh như: Thuận An, Dĩ An,… theo hướng văn minh, hiện đại và nâng cao chất lượng sống của nhân dân.

- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao, tăng nhanh tỷ lệ qua đào tạo.

- Đẩy mạnh phát triển và chuyển giao công nghệ mới trong các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao, nông nghiệp và dịch vụ.

- Phát triển mạnh hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng quy mô lớn, hiện đại; tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị.

- Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân chất lượng ngày càng cao. Đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

- Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc.

2.2. Chỉ tiêu cụ thể thời kỳ 2011 - 2015

Chỉ tiêu kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 là 13,5% - 14%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ để đến năm 2015 cơ cấu kinh tế là: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ lệ tương ứng 59% - 38% - 3%. GDP bình quân đầu người đến 2015 là 63,2 triệu đồng (tương đương 3.000 đôla Mỹ).

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 19 - 20%.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 4 - 4,5%.

- Giá trị dịch vụ tăng bình quân hàng năm 22 - 23%.

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 21 - 22%.

- Thu ngân sách tăng bình quân hàng năm 13 - 14%.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân hàng năm 20 - 21%.

- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cả thời kỳ đạt trên 5 tỷ đô la Mỹ.

Chỉ tiêu xã hội

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 60 - 65%.

- Tỷ lệ xã, phường có thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt 55 - 60%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 13%.

- Duy trì mức sinh thay thế một cách vững chắc.

- Tỷ lệ số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%.

- Đạt 6,8 bác sỹ và 27 giường bệnh trên 1 vạn dân.

- Hàng năm giải quyết việc làm 44.000 lao động.

- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới của tỉnh còn dưới 2%.

- Tỉ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 60%. Diện tích nhà ở bình quân đạt 20 m2/người.

- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới chiếm 40%.

Chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt 90%.

- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đạt 100%.

- Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch đạt 99%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.

- Tỷ lệ độ che phủ rừng, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm đạt 57%.

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các nhiệm vụ, giải pháp, định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực như trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số giải pháp sau:

- Triển khai lập các quy hoạch: tiếp tục rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,... phù hợp với thực tế, làm cơ sở cho đầu tư hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, đảm bảo an sinh xã hội.

- Về vốn: tích cực đa dạng hóa, đa phương hóa nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước bằng cách cải tiến thủ tục hành chính, đáp ứng tốt các dịch vụ cần thiết cho các nhà đầu tư.

- Cơ sở hạ tầng: trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, phối hợp với các tỉnh, thành trong khu vực, đặc biệt là Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong việc phát triển các tuyến đường của tỉnh nối với các tỉnh trong vùng. Khẩn trương triển khai xây dựng, nhanh chóng đưa vào sử dụng các công trình trọng điểm, quan trọng của tỉnh.

- Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực: tạo bước đột phá trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng lực lượng lao động góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng. Xây dựng chính sách thiết thực, hiệu quả để thu hút, giữ chân người lao động, các chuyên gia, nhà quản lý,…

- Bảo vệ môi trường: giải quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường khu vực Nam Bình Dương; triển khai, thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 – 2015. Tăng cường và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm các quy hoạch, các quy định pháp luật về tài nguyên, môi trường.

- Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính: triển khai thực hiện tốt các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ. Giữ vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh.

- Đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa và tấn công trấn áp các loại tội phạm; đảm bảo tốt hơn về trật tự và an toàn công cộng, an toàn giao thông. Phấn đấu đạt mục tiêu kiềm chế tội phạm, tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông; không để hình thành tội phạm có tổ chức kiểu ‘‘xã hội đen’’ ; đấu tranh có hiệu quả và hạn chế tội phạm có yếu tố nước ngoài; tội phạm sử dụng công nghệ cao.

- Thực hiên tốt công tác thanh tra, kiểm tra: xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra hàng năm có trọng tâm, trọng điểm nhằm chủ động phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trên địa bàn. Thực hiện đồng bộ giải quyết về khiếu nại, tố cáo, đình công và lãn công.

Điều 2. Trên cơ sở các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015, các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh xây dựng mới hoặc điều chỉnh các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành và lĩnh vực giai đoạn 2011 – 2015 theo hướng phấn đấu cao nhất nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra.

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án cụ thể nhằm triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên phối hợp vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết đã đề ra.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII - kỳ họp thứ 18 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Vũ Minh Sang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/2010/NQ-HĐND7

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu30/2010/NQ-HĐND7
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2010
Ngày hiệu lực20/12/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2016
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/2010/NQ-HĐND7

Lược đồ Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu30/2010/NQ-HĐND7
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýVũ Minh Sang
                Ngày ban hành10/12/2010
                Ngày hiệu lực20/12/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2016
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương