Nội dung toàn văn Nghị quyết 31/2010/NQ-HĐND xây dựng nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ vốn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2010/NQ-HĐND | Hạ Long, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002; Nghị định số 60/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 4561/TT-UBND ngày 26/11/2010 “Về việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2011-2015”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Nhất trí thông qua việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2011-2015, trong đó:
1. Nguyên tắc chung:
1.1. Việc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước theo hướng phục vụ các mục tiêu, định hướng phát triển chung và mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực đến năm 2015; đồng thời bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng về phân bổ vốn đầu tư phát triển.
1.2. Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh được cân đối trên cơ sở tổng thể giữa nhu cầu đầu tư phục vụ mục tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả năng của ngân sách. Tập trung đầu tư những địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, hoàn thiện một bước về kết cấu hạ tầng, nhằm tạo môi trường thuận lợi để huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo mục tiêu đề ra.
1.3. Bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa đầu tư hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, quốc phòng an ninh; giữa yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, vùng có lợi thế phát triển và vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện khó khăn, hướng tới sự phát triển đồng đều giữa các vùng và góp phần nâng cao mức sống dân cư.
2. Về nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2.1. Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và Luật Đầu tư. Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được ổn định trong 5 năm 2011-2015.
2.2. Đảm bảo công khai, minh bạch, tạo sự cân đối giữa các vùng, miền, giữa các huyện, thị xã, thành phố.
2.3. Phân bổ vốn đầu tư phát triển không bao gồm nguồn thu cấp quyền sử dụng đất.
2.4. Vốn đầu tư phát triển (ngân sách tập trung ) sau khi đã trừ đi phần vốn bố trí cho các nội dung đầu tư đã định trước, phần còn lại được phân chia theo nguyên tắc: Dành 50% số vốn để tỉnh phân bổ các công trình, dự án thuộc thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh; dành 50% còn lại để UBND các huyện, thị xã, thành phố phân bổ các công trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện.
- Đối với nguồn tăng thu hàng năm dành cho chi đầu tư phát triển, trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015, giao cho UBND tỉnh xây dựng dự kiến phân bổ thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh quyết định cụ thể.
Các nội dung đầu tư đã định trước là:
- Vốn đối ứng ODA và đối ứng các dự án đã có cam kết của tỉnh.
- Vốn trả nợ các khoản đầu tư, ứng trước từ ngân sách Trung ương
- Vốn trả lãi suất (nếu có)
- Vốn thực hiện các chương trình theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Thông qua các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển (ngân sách tập trung) cho các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh giai đoạn 2011-2015, gồm 5 nhóm tiêu chí sau:
- Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung bình của các huyện, thị xã, thành phố và số người dân tộc thiểu số.
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
- Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã: bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã; số xã miền núi; vùng cao, hải đảo; biên giới đất liền của từng huyện, thị xã, thành phố.
- Tiêu chí phát triển thành phố, thị xã và đô thị.
Về số điểm làm căn cứ phân bổ vốn đầu tư phát triển được xác định như sau:
Tổng số điểm phân bổ vốn đầu tư từng địa phương | = | Điểm tiêu chí dân số | + | Điểm tiêu chí trình độ phát triển | + | Điểm tiêu chí diện tích tự nhiên | + | Điểm tiêu chí đơn vị hành chính | + | Điểm tiêu chí phát triển thành phố, thị xã và đô thị |
Về xác định số điểm cho các tiêu chí giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.
Điều 3. Thông qua việc xác định mức vốn đầu tư phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố như sau:
Tổng nguồn vốn còn lại được phân bổ cho các địa phương (theo điểm 2.4 khoản 2, Điều 1) được xác định như sau:
Nguồn vốn đầu tư phát triển được phân bổ | = | Tổng nguồn vốn còn lại để phân bổ | x | Số điểm của địa phương |
Tổng số điểm toàn tỉnh |
Điều 4. Sau khi phân bổ theo các tiêu chí, định mức trên đối với các địa phương có số vốn đầu tư được phân bổ thấp hơn kế hoạch vốn phân bổ năm trước sẽ được điều chỉnh bằng số vốn đầu tư của năm trước do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10/12/2010 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |