Nghị quyết 32/2013/NQ-HĐND

Nghị quyết 32/2013/NQ-HĐND về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội

Nội dung toàn văn Nghị quyết 32/2013/NQ-HĐND nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát Hội đồng nhân dân Hà Nội


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2013/NQ-HĐND

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

NÂNG CAO HIỆU LỰC HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 8

(Từ ngày 02/12 đến ngày 06/12/2013)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;

Xét Tờ trình số 07/TTr-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội với những nội dung chủ yếu sau:

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp:

1.1. Nâng cao chất lượng giám sát các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân trình tại kỳ họp:

Cơ quan soạn thảo chuẩn bị đầy đủ, chất lượng báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp, đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đối với các đề án, đồ án quan trọng liên quan đến cơ chế, chính sách, quy hoạch, chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, cơ quan soạn thảo gửi tài liệu đến các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố để thẩm tra.

Các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng thẩm tra; báo cáo thẩm tra tập trung phân tích, thể hiện rõ chính kiến về những vấn đề tán thành, không tán thành, những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh, những vấn đề còn ý kiến khác nhau trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. Xây dựng cơ chế mời chuyên gia tư vấn những nội dung chuyên sâu, tham khảo các báo cáo phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc về những nội dung liên quan đến thẩm tra.

Chủ tọa kỳ họp điều hành các phiên họp tại hội trường theo hướng rút ngắn thời gian trình bày báo cáo, tăng thời gian thảo luận; phát huy trí tuệ đại biểu, tập trung xem xét, thảo luận những nội dung, vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau; yêu cầu cơ quan soạn thảo thực hiện trách nhiệm giải trình đối với những vấn đề đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố quan tâm, qua thảo luận còn ý kiến khác nhau hoặc trong nội dung cáo báo cáo thẩm tra yêu cầu giải trình làm rõ.

1.2. Nâng cao chất lượng giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố, nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã:

Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố, nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã ban hành phải được gửi kịp thời, đầy đủ đến Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố để giám sát.

Các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố tăng cường giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban theo dõi, phụ trách. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố, nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã có dấu hiệu vi phạm Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban chủ động trao đổi với cơ quan ban hành để tiến hành sửa đổi và thực hiện các biện pháp cần thiết khác để khắc phục, đồng thời báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố. Trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, quyết định tại kỳ họp.

1.3. Nâng cao chất lượng chất vấn, trả lời chất vấn:

Tại các kỳ họp, Hội đồng nhân dân Thành phố dành ít nhất 01 ngày để thảo luận báo cáo kết quả thực hiện kết luận chất vấn, tái chất vấn của các kỳ họp trước và thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn.

Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố tổng hợp, chuyển câu hỏi chất vấn của đại biểu đến Ủy ban nhân dân Thành phố để chuẩn bị văn bản trả lời đầy đủ các câu hỏi chất vấn và phân công người trả lời chất vấn. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố lựa chọn một số vấn đề bức xúc, dư luận, cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố đưa ra chất vấn trực tiếp tại kỳ họp.

Tại phiên chất vấn, Hội đồng nhân dân Thành phố thực hiện chất vấn theo từng nhóm vấn đề, theo hướng đối thoại, tranh luận, tái chất vấn làm rõ từng vấn đề; đại biểu đặt câu hỏi chất vấn, ngắn gọn. Người được Ủy ban nhân dân Thành phố phân công trả lời chất vấn, trả lời trực tiếp vào nội dung câu hỏi chất vấn, thời gian hỏi và trả lời theo yêu cầu của Chủ tọa.

Căn cứ kết quả trả lời chất vấn, yêu cầu của đại biểu, Chủ tọa kết luận chất vấn hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân Thành phố ra nghị quyết về chất vấn, về trách nhiệm của người trả lời chất vấn, việc thực hiện lời hứa trước Hội đồng nhân dân Thành phố. Kết luận chất vấn của Chủ tọa, nghị quyết chất vấn của Hội đồng nhân dân Thành phố được gửi đến Ủy ban nhân dân Thành phố, các cơ quan liên quan để thực hiện.

Ủy ban nhân dân Thành phố, các tổ chức và cá nhân liên quan, tăng cường trách nhiệm, xem xét, giải quyết đầy đủ, kịp thời những vấn đề đã được đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố chất vấn tại kỳ họp, tổng hợp báo cáo giải quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân Thành phố tiếp theo.

Tùy theo tình hình và khi đại biểu Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố đề nghị, Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức chất vấn, trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp. Thời gian chất vấn, nội dung chất vấn được Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố thông báo trước tới Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan liên quan để chuẩn bị:

1.4. Nâng cao chất lượng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm:

Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố tăng cường phối hợp với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố trong công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố giữa hai kỳ họp:

Tăng cường và nâng cao chất lượng các cuộc giám sát chuyên đề, giám sát theo vụ việc của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những vấn đề bức xúc dư luận, cử tri, nhân dân quan tâm.

Các đợt giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân (theo nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua), các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố (theo chương trình giám sát do Ban xây dựng và thống nhất theo điều hòa chung của Thường trực Hội đồng nhân dân) cần được xác định rõ mục đích, yêu cầu, thời gian, địa điểm, đối tượng, thành phần, hình thức giám sát phù hợp.

Quyết định thành lập đoàn giám sát, Kế hoạch giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố được thông báo trước đến các cơ quan, đơn vị, đối tượng giám sát để chuẩn bị. Báo cáo, tài liệu giám sát được gửi trước đến thành viên Đoàn giám sát để nghiên cứu theo yêu cầu của Đoàn giám sát.

Tăng cường thực hiện phương thức giám sát kết hợp khảo sát; giám sát chung và giám sát chuyên đề; giám sát trực tiếp, kết hợp giám sát qua báo cáo, thu thập hồ sơ tài liệu của các cơ quan, đơn vị; giám sát theo vụ việc, để đánh giá toàn diện và sâu sắc. Có cơ chế mời các chuyên gia tham gia đoàn giám sát.

Báo cáo, thông báo kết luận giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố được gửi kịp thời đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện, đồng thời công khai bằng hình thức phù hợp để cử tri, nhân dân biết, giám sát.

Tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố, khi cần thiết Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân Thành phố có nghị quyết riêng về thực hiện kết luận giám sát.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố tham gia hoạt động giám sát; cử đại diện tham gia hoạt động giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố, các đoàn giám sát của các cơ quan Ủy ban của Quốc hội khi giám sát tại địa phương.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giữa hai kỳ họp:

Trên cơ sở chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố chủ động xây dựng kế hoạch giám sát của Tổ đại biểu phù hợp với thực tiễn tình hình địa phương. Chủ động phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, thị xã tổ chức giám sát, tái giám sát. Tập trung giám sát kết quả giải quyết kiến nghị cử tri, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, những vấn đề bức xúc, nổi cộm tại địa phương. Mỗi Tổ đại biểu giám sát ít nhất 01 nội dung trong một năm và tham dự đầy đủ các cuộc giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tại địa bàn. Lịch giám sát, nội dung giám sát của các Tổ đại biểu phải được thông báo trước đến các cơ quan, đơn vị, đối tượng giám sát để chuẩn bị. Kết thúc giám sát, các Tổ đại biểu tổng hợp, báo các kết quả giám sát về Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố.

Các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tăng cường trách nhiệm, tham dự đầy đủ các cuộc giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri, tình hình kinh tế - xã hội và những vấn đề dân sinh bức xúc tại địa phương, tham gia tích cực trong thảo luận, chất vấn, tái chất vấn tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân Thành phố.

4. Các biện pháp, điều kiện đảm bảo hiệu lực, hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố:

Ủy ban nhân dân Thành phố, quận, huyện, thị xã, cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng giám sát, khi nhận được yêu cầu, nội dung giám sát, có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo, cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan gửi Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét trách nhiệm đối với các đơn vị không cung cấp hoặc cung cấp chậm, không đầy đủ hồ sơ, tài liệu, không tổ chức các cuộc làm việc theo yêu cầu của Đoàn giám sát.

Ủy ban nhân dân Thành phố, cơ quan chức năng các cấp của Thành phố đề cao trách nhiệm, nghiêm túc thực hiện kết luận giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố; xem xét, giải quyết đầy đủ, kịp thời những nội dung, vấn đề kiến nghị; báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố kết quả giải quyết tại các kỳ họp.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị giám sát. Những nội dung, vấn đề được kiến nghị nhưng cơ quan có thẩm quyền chậm hoặc không nghiêm túc tiếp thu xem xét, giải quyết, tiếp tục tái giám sát hoặc đưa ra chất vấn tại kỳ họp. Những vấn đề đã được kiến nghị, chất vấn nhiều lần nhưng không giải quyết, chậm giải quyết, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét trách nhiệm theo thẩm quyền.

Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời báo cáo, tài liệu phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố. Đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013./.

 

 

CHỦ TỊCH




Ngô Thị Doãn Thanh

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 32/2013/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu32/2013/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/12/2013
Ngày hiệu lực16/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 32/2013/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 32/2013/NQ-HĐND nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát Hội đồng nhân dân Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 32/2013/NQ-HĐND nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát Hội đồng nhân dân Hà Nội
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu32/2013/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNgô Thị Doãn Thanh
                Ngày ban hành06/12/2013
                Ngày hiệu lực16/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 32/2013/NQ-HĐND nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát Hội đồng nhân dân Hà Nội

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 32/2013/NQ-HĐND nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát Hội đồng nhân dân Hà Nội

                  • 06/12/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 16/12/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực