Nghị quyết 33/2003/NQ-HĐ

Nghị quyết 33/2003/NQ-HĐ về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2003 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 33/2003/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2003


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 33/2003/NQ-HĐ

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 01 năm 2003

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2003.

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Sau khi xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan hữu quan về tình hình kinh tế - xã hội thành phố năm 2002 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2003, phát biểu của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo thẩm định của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa xã hội, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của các đại biểu;

- Kỳ họp lần thứ 10 Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VI đ­ược tổ chức từ ngày 7 đến ngày 10 tháng 1 năm 2003;

QUYẾT NGHỊ

Nhất trí báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về hoạt động và sử dụng kinh phí của Hội đồng nhân dân trong năm 2002 và chương trình công tác, kinh phí năm 2003, các báo cáo thẩm định của 3 Ban;

Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan hữu quan về đánh giá tình hình kinh tế - xã hội thành phố năm 2002, kế hoạch và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2003.

Hội đồng nhân dân thành phố nhấn mạnh một số nội dung như sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2002:

Tình hình kinh tế - xã hội, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong năm qua đạt được kết quả khả quan, mặc dù có những yếu tố không thuận lợi và những phát sinh mới phức tạp. Có 10/13 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch.

1.Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) tăng 10,2% (kế hoạch tăng 10% trở lên.

2. Giá trị các ngành dịch vụ tăng 9,2% (kế hoạch tăng 7,5% trở lên).

3. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,8% (kế hoạch tăng 16%).

4. Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng 10,1% (kế hoạch tăng 10%).

5. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,7% (kế hoạch tăng 2,5% trở lên).

6. Kim ngạch xuất khẩu tăng 6% (kế hoạch tăng 10% trở lên). Nếu không tính kim ngạch xuất khẩu dầu thô thì tăng 10% đạt mức kế hoạch đề ra.

7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 32.524 tỷ đồng (kế hoạch 28.000 tỷ đồng) bằng 33,7% GDP, tăng 14% so cùng kỳ.

8. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 520 triệu USD (kế hoạch 1.000 triệu USD).

9. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 36.857,22 tỷ đồng (kế hoạch 33.438 tỷ đồng), trong đó thu ngân sách phần nội địa đạt 20.280,244 tỷ đồng (kế hoạch là 17.050 tỷ đồng). Nếu không ghi thu ghi chi qua ngân sách thì tổng thu ngân sách trên địa bàn là 34.344,397 tỷ đồng, thu ngân sách phần nội địa là 17.767,421 tỷ đồng.

10. Được công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở.

11. Đào tạo nghề cho 180.000 lượt người (kế hoạch là 140.000 lượt người); giới thiệu việc làm cho 208.000 lượt người (kế hoạch là 200.000 lượt người)...

12. Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,27% (kế hoạch 1,30%).

13. Giảm 21.000 hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 3% tổng số hộ dân thành phố (kế hoạch 20.000); hoàn thành 51/80 công trình phục vụ cho các xã phường nghèo còn lại của thành phố (kế hoạch hoàn thành xây dựng đủ các công trình cơ bản).

Với kết quả trên cho thấy kinh tế thành phố vẫn tiếp tục tăng trưởng. Trong đó, tổng sản phẩm nội địa tăng 10,2% - cao nhất trong 5 năm qua; khu vực dịch vụ tăng khá nhanh, thu ngân sách vượt kế hoạch; giữ vững an ninh chính trị; lĩnh vực văn hóa xã hội được đầu tư khá hơn, có thêm nhiều hoạt động phục vụ đời sống tinh thần, chăm lo sức khỏe, phát triển thể chất cho nhân dân được tốt hơn. Đặc biệt, thành phố được công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở và chuẩn bị cho điều kiện để thực hiện phổ cập bậc trung học; xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng mới; trong chương trình 3 giảm bước đầu đạt kết quả đáng phấn khởi, đã tập trung được trên 23.000 người nghiện ma túy và mại dâm (kế hoạch là 17.000 người nghiện ma túy và 2.000 mại dâm), tội phạm giảm 10% trong tình hình cả nước tăng...Điều này cho thấy nếu biết phát huy tiềm năng thế mạnh, tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế xã hội một cách hợp lý và kiên quyết lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý hành chánh, quản lý xã hội và xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức có năng lực, giỏi chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm vì sự phát triển của thành phố thì sẽ đạt kết quả cao và bền vững hơn.

Về thực hiện 12 chương trình, công trình trọng điểm, ngoài khu công nghệ phần mềm Quang Trung và chương trình 3 giảm, tiến độ các công trình triển khai chậm. Năm trật tự đô thị qua 2 năm thực hiện có những chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, một số lĩnh vực phát sinh phức tạp hơn.

Bên cạnh những kết quả trên, thành phố còn nhiều mặt tồn tại: sự phát triển kinh tế thiếu ổn định, bền vững; những năm qua chỉ tiêu phát triển công nghiệp không đạt; giá trị sản xuất công nghiệp tăng rất chậm, đặc biệt là 6 tháng đầu năm tăng chậm hơn bình quân của cả nước; kim ngạch xuất khẩu đạt thấp, đầu tư nước ngoài tuy tăng số lượng dự án nhưng vốn đầu tư chỉ đạt 50% kế hoạch ... Tình hình hoạt động văn hóa, trật tự an toàn xã hội vẫn còn nhiều diễn biến phúc tạp; một số công việc chưa được giải quyết đúng mức. Trong đó, đáng lo nhất là tình hình cháy, tai nạn giao thông không giảm, ngộ độc thực phẩm tăng cao, ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng hơn; quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém; tuy có nhận thấy nhưng việc khắc phục còn chậm, thiếu kiên quyết. Năm 2003 cần phải có những biện pháp quyết liệt, sáng tạo, đột phá, đặc biệt phải dự báo và xử lý đúng tình hình thì mới tạo được sự phát triển mạnh mẽ, đồng bộ, đạt hiệu quả kinh tế- xã hội cao hơn.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2003:

Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững hơn. Gắn phát triển kinh tế và phát triển xã hội; gắn lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, tạo tiền đề để phát triển nhanh hơn trong những năm tiếp theo. Thành phố phải chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh: công nghiệp, dịch vụ và khoa học công nghệ. Đầu tư tốt cho sự nghiệp giáo dục đào tạo; nâng dần chất lượng cuộc sống cho mọi người dân; tổ chức thành công SEA Games 22 tại thành phố. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tạo một bước chuyển biến mới trong việc lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý Nhà nước và quản lý xã hội. Thực hiện thành công năm 2003 là “Năm trật tự kỷ cương, nếp sống văn minh đô thị”.

Các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GDP) tăng 11% trở lên.

2. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15%.

3. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,5%.

4. Giá trị các ngành dịch vụ tăng 9,5%.

5. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 10%.

6. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển 35.500 tỷ đồng.

7. Thu hút đầu tư nước ngoài 700 triệu USD.

8. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 38.216,9 tỷ đồng; trong đó thu nội địa 20.347,2 tỷ đồng.

9. Giảm 20.000 hộ nghèo, về cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí hiện nay của thành phố.

10. Giới thiệu việc làm cho 210.000 người, trong đó có 70.000 người có việc làm ổn định. Quan tâm xuất khẩu lao động. Đào tạo nghề 180.000 người.

11. Di dời ít nhất 30% doanh nghiệp ô nhiễm nặng trong số 263 doanh nghiệp và số còn lại hoàn thành di dời vào cuối năm 2004 (không tính cơ sở sản xuất nhỏ).

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:

Ngoài các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố lưu ý thêm một số nội dung cần tập trung:

1. Tiếp tục thực hiện 12 chương trình, công trình với tốc độ nhanh và có hiệu quả hơn . Quan tâm đầu tư xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu đô thị - công nghiệp Tây Bắc và khu công nghệ cao thành phố.

2. Về kinh tế:

Đẩy nhanh tiến độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Triển khai các chương trình mục tiêu phát triển 16 ngành kinh tế chủ lực của thành phố, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Chấn chỉnh bộ máy quản lý Nhà nước, xây dựng các chính sách, cơ chế, hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư an tâm phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện dứt điểm việc tách quản lý Nhà nước về mặt hành chánh ra khỏi quản lý trực tiếp sản xuất kinh doanh.

Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển đồng thời phải có kế hoạch, biện pháp ngăn ngừa và thực hiện việc di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm vào các khu quy hoạch. Kiên quyết không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm mới cũng như không mang ô nhiễm từ nơi này sang nơi khác. Vì vậy, việc cấp phép, di dời phải thực hiện nghiêm ngặt.

Ủy ban nhân dân thành phố có biện pháp tích cực, hiệu quả trong chỉ đạo thực hiện giảm tỷ lệ thất thoát nước sạch còn 30%, tăng lượng nước sạch cung cấp cho nhân dân. Giảm 50% điểm ngập nước trong thành phố.

Dịch vụ- thương mại: Ủy ban nhân dân thành phố cần có các biện pháp cụ thể nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh của thành phố. Tập trung phát triển 6 nhóm ngành dịch vụ (thương mại, tài chính, tín dụng, ngân hàng; bảo hiểm; vận tải công cộng, dịch vụ cảng, kho bãi; du lịch khách sạn; bưu chính viễn thông; kinh doanh bất động sản). Quản lý Nhà nước phải có nhiệm vụ tạo điều kiện thông thoáng để các ngành phát triển, đáp ứng được các nhu cầu chính đáng của doanh nghiệp, của nhân dân, đây cũng là yêu cầu phát triển thành phố. Không là rào cản cũng không buông lỏng, quản lý để phát triển đúng hướng và tốt hơn.

Xuất khẩu: ngoài dầu thô, các sản phẩm xuất khẩu của thành phố phải cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực, nhưng thành phố vẫn phải đảm bảo tăng cường kim ngạch xuất khẩu, vì vậy biện pháp quan trọng nhất vẫn là tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tốt, đào tạo một đội ngũ lao động có tay nghề, có trình độ chuyên môn kỹ thuật và nhiều nhà quản lý giỏi.

Nông nghiệp: thành phố phải đầu tư tốt hơn cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đây cũng là một giải pháp để hạn chế lao động tập trung vào nội thành. Song song với xây dựng phát triển các khu công nghiệp ở ngoại thành, tập trung ưu tiên xây dựng trung tâm giống, khu nông nghiệp công nghệ cao. Tạo điều kiện về vốn, khoa học kỹ thuật, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm để nông dân sản xuất đúng hướng và có hiệu quả, phát triển mô hình vừa sản xuất sản phẩm có giá trị cao vừa kinh doanh cây trồng, vật nuôi, từng bước tạo cho nông dân làm ăn ổn định và phát triển.

Thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, ưu tiên các dự án nhằm mục tiêu giảm 20.000 hộ nghèo.

Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với các Bộ ngành liên quan để xây dựng kế hoạch về lộ trình di dời các cảng ở thành phố.

Ủy ban nhân dân thành phố cần có kế hoạch để phát huy thế chủ động của thành phố được Trung ương cho phép để thúc đẩy các nguồn lực phát triển theo hướng tích cực cho hội nhập về kinh tế. Chấn chỉnh trong quản lý và điều hành về xây dựng cơ bản để nhanh chóng đưa vào nề nếp, chống các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, công trình chất lượng kém.

3. Về văn hóa xã hội:

Giáo dục đào tạo: nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đúng độ tuổi và triển khai chương trình phổ cập bậc trung học.Đầu tư cho công tác xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo nghị quyết 40 của Quốc hội. Thực hiện qui hoạch mạng lưới trường học ở các quận, huyện. Đảm bảo được kỷ cương môi trường sư phạm. Đầu tư tương xứng cho công tác dạy nghề.

Văn hóa thông tin - thể dục thể thao: xây dựng nhiều hơn các loại hình văn hóa nghệ thuật, các mô hình văn hóa cơ sở, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, kiên quyết xử lý các cơ sở vi phạm. Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao năm 2003 đáp ứng được 2 yêu cầu: phục vụ tốt cho SEA Games 22 và tạo được nền tảng cơ bản cho việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị.

Y tế: thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Ủy ban nhân dân thành phố lưu ý chỉ đạo tích cực phòng chống có hiệu quả ngộ độc thực phẩm, hóa chất; thực hiện quyết định số 139/2002-QĐ-TTg của Thủ tướng về việc khám chữa bệnh cho người nghèo. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ. Xây dựng qui chế hoạt động, nhất là về tài chính cho các loại hình bán công trong bệnh viện công, dịch vụ ...vừa phục vụ tốt cho bệnh nhân vừa đảm bảo cho sự phát triển của bệnh viện; chăm lo tốt đời sống của cán bộ công nhân viên. Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ chi trả cho người mua bảo hiểm y tế. Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo ngành y tế và các ngành liên quan có chương trình kế hoạch phòng chống HIV/AIDS đang có nguy cơ lây nhiễm cao. Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,25%.

Phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội: tiếp tục chương trình mục tiêu 3 giảm; tập trung phòng ngừa đi đôi với tấn công mạnh các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu xã hội đen; kéo giảm các vụ phạm pháp hình sự. Ngăn chặn, hạn chế thấp nhất đối tượng nghiện ma túy mới, giải quyết tốt công tác sau cai nghiện. Ủy ban nhân dân thành phố có biện pháp giải quyết mạnh hơn tệ nạn mại dâm.

Hội đồng nhân dân thành phố kiến nghị với Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện giai đoạn 2 sau khi tập trung cai nghiện 24 tháng. Nội dung cụ thể Ủy ban nhân dân thành phố lập tờ trình với Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

4 . Giao Ủy ban nhân dân thành phố có biện pháp mạnh và hiệu quả hơn để hoàn thành công tác di dời các hộ trong khuôn viên trường học, bệnh viện, các cơ sở thể dục thể thao, xã hội, công viên, văn hóa vào cuối năm 2003.

5. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chánh; chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; khắc phục ngay bệnh quan liêu, cửa quyền, nạn nhũng nhiễu ở một bộ phận cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước. Sơ kết rút kinh nghiệm thực hiện dịch vụ công về thủ tục hành chánh. Xây dựng qui chế, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, cơ quan và chế độ trách nhiệm của cá nhân. Thực hiện đúng nguyên tắc dân chủ, công khai và minh bạch.

6 . Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Giao Ủy ban nhân dân thành phố có biện pháp tích cực và hiệu quả hơn trong việc giảm mạnh các vụ cháy, ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông. Đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, nâng cao tỷ lệ khám phá xử lý án hình sự. Quan tâm xây dựng lực lượng, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Nâng cao tỷ lệ giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự. Tiếp tục tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đã có hiệu lực pháp luật và các kiến nghị bức xúc, chính đáng của cử tri.

7 . Về các tờ trình của Ủy ban nhân dân thành phố:

7.1 Chấp thuận chọn chủ đề năm 2003 là “Năm trật tự kỷ cương - nếp sống văn minh đô thị”. Giao Ủy ban nhân dân thành phố sớm xây dựng kế hoạch thực hiện theo hướng tập trung một số công việc nhằm lập lại trật tự kỷ cương ở một số lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý đô thị và nếp sống văn minh. Phối hợp tốt với các Bộ, ngành chức năng Trung ương sớm trình Chính phủ ban hành Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý đô thị có tính đặc thù ở thành phố Hồ Chí Minh.

7.2 Chấp thuận tờ trình của Ủy ban nhân dân thành phố về kế hoạch sử dụng đất đai thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2003 - 2005 với định hướng, mục tiêu đã nêu và ủy nhiệm cho Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân thành phố xem xét và có ý kiến cụ thể với Ủy ban nhân dân thành phố để hoàn chỉnh và trình Thủ tướng phê duyệt.

7.3 Chấp thuận tờ trình về việc thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố của Ủy ban nhân dân thành phố. Hội đồng nhân dân thành phố giao cho Thường trực và các ban Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định cụ thể và báo cáo với Hội đồng nhân dân thành phố trong kỳ họp gần nhất.

7.4 Chấp thuận chi bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên ngành Tòa án, Viện Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án dân sự như tờ trình của Ủy ban nhân dân thành phố và đề nghị của đại biểu tại kỳ họp được thực hiện từ tháng 1 năm 2003.

7.5 Chấp thuận chi hỗ trợ giá nước sạch cho 5 xã nghèo của huyện Nhà Bè.

7.6 Đối với tờ trình của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức thu phí Liên tỉnh lộ 15 (Nhà Bè), Hội đồng nhân dân thành phố xét thấy chưa hội đủ điều kiện để quyết định. Giao cho Ủy ban nhân dân thành phố chuẩn bị lại và trình cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân thành phố để xem xét quyết định và báo cáo cho Hội đồng nhân dân thành phố trong kỳ họp gần nhất.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Hội đồng nhân dân thành phố giao cho Ủy ban nhân dân thành phố có kế hoạch tổ chức thực hiện thành công nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố phối hợp hoạt động, tham gia giám sát và kiểm tra nhằm kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh những thiếu sót, chậm trễ trong tổ chức thực hiện nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2003 và các giải pháp đã đề ra; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước để động viên mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện, kịp thời phát hiện những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung phản ánh các cơ quan thẩm quyền ..

Hội đồng nhân dân thành phố kêu gọi đồng bào các giới, cán bộ chiến sĩ, các ngành các cấp nêu cao tinh thần trách nhiệm đoàn kết phát huy tính năng động, sáng tạo, cần kiệm ra sức phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2003.

 

 

Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội
- VP Quốc hội
- VP Chủ tịch nước
- VP Chính phủ
- Bộ Nội vụ.
- Đại biểu Quốc hội
- Thường vụ Thành ủy
- Thường trực HĐND TP
- Thường trực UBND TP
- Thường trực UB MTTQ TP
- Đại biểu HĐND TP
- VP Thành ủy
- VP HĐND- UBND TP
- Liên đoàn lao động TP, Thành đoàn TP
- Hội Nông dân TP, Hội Phụ nữ TP.
- Hội Cựu chiến binh TP, Hội nhà báo, Hội Luật gia, LH Hội KHKT, Hiệp Hội Công thương
- Thủ trưởng các sở-ban- ngành TP
- Chủ tịch HĐND và UBND quận - huyện
- Các báo, đài TP và TW đóng tại TP
- Lưu HC- Lưu TH-HĐ (14b)

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Võ Văn Cương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 33/2003/NQ-HĐ

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu33/2003/NQ-HĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/01/2003
Ngày hiệu lực16/01/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 33/2003/NQ-HĐ

Lược đồ Nghị quyết 33/2003/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2003


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 33/2003/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2003
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu33/2003/NQ-HĐ
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýVõ Văn Cương
                Ngày ban hành16/01/2003
                Ngày hiệu lực16/01/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 33/2003/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2003

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 33/2003/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2003

                      • 16/01/2003

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 16/01/2003

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực