Nghị quyết 36/NQ-HĐND

Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về tăng cường thực hiện kết luận của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015, 2016, 2017

Nội dung toàn văn Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2018 tăng cường kết luận của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc 2015 2016


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/NQ-HĐND

Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN CỦA CHÁNH THANH TRA TỈNH NĂM 2015, 2016, 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 88/BC-ĐGS ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh năm 2015, 2016, 2017; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Báo cáo số 88/BC-ĐGS ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh năm 2015, 2016, 2017 và nhấn mạnh một số vấn đề sau:

Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2017, Thanh tra tỉnh đã tiến hành 72 cuộc thanh tra đối với 280 đối tượng thanh tra, đạt 100% kế hoạch. Sau thanh tra, công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra bước đầu được quan tâm, thể hiện: Chánh Thanh tra tỉnh đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về việc thực hiện kết luận thanh tra; thường xuyên chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, các Đoàn thanh tra thực thi pháp luật về kết luận thanh tra và thực hiện kết luận thanh tra; một số Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đã ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai, thực hiện kết luận thanh tra thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình. Công tác tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra được triển khai thực hiện: Chánh Thanh tra tỉnh đã chỉ đạo, phân công theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; phân công Phó Chánh Thanh tra trực tiếp chỉ đạo và phân công Trưởng phòng nghiệp vụ trực tiếp tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra.

Giám đốc các sở, ngành giao thanh tra sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố giao cơ quan Thanh tra tham mưu giúp việc thực hiện kết luận thanh tra, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Chánh Thanh tra tỉnh đã ban hành 21 văn bản đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra. Hằng năm Thanh tra tỉnh chủ động tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các sở, ngành tự kiểm tra, rà soát lại các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra để từ đó phát hiện, xử lý các sai sót trong quá trình ban hành kết luận thanh tra, đôn đốc đối tượng thanh tra thực hiện nghiêm các quyết định, kiện nghị sau thanh tra.

Các đối tượng thanh tra, các cơ quan, đơn vị có liên quan đã thực hiện, khắc phục tồn tại, sai phạm kiến nghị sau thanh tra. Đến nay, đã thu hồi được 12.107.226.000 đồng/16.009.846.000 đồng, đạt 75,5%; kiến nghị loại khỏi giá trị quyết toán 22.733.701.000 đồng; xử lý vi phạm hành chính 40 trường hợp; chuyển cơ quan điều tra: 03 vụ việc; thực hiện được 565/626 kiến nghị khác, đạt 90,2%. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các sở, ngành ban hành một số văn bản chỉ đạo thực hiện kiến nghị sau thanh tra về công tác tiếp công dân, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, công tác thanh tra, công tác phòng chống tham nhũng, sửa đổi một số quy định trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, một số quy định về công tác cán bộ...

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện kết luận thanh tra còn một số hạn chế, bất cập, như: Sau khi nhận được kết luận thanh tra, còn ít cơ quan, đơn vị ban hành văn bản chỉ đạo tổ chức, thực hiện kết luận thanh tra, chủ yếu được quán triệt thông qua các buổi họp giao ban hàng tuần, hàng tháng, họp sơ kết, tổng kết. Một số đối tượng thanh tra chưa lập kế hoạch thực hiện kết luận thanh tra đối với trường hợp kết luận thanh tra có nhiều nội dung, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện. Một số Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chưa thực sự quan tâm đến công tác xử lý sau thanh tra. Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, phần lớn chỉ thực hiện việc thu hồi, giảm trừ số tiền theo kiến nghị; chưa quan tâm đến việc tổ chức kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm, đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm; việc xử lý cán bộ có sai phạm còn nể nang, thiếu quyết liệt; hình thức xử lý cán bộ chưa tương xứng, chưa thực hiện xử lý cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra sai phạm. Việc khắc phục tồn tại, sai phạm trong kết luận thanh tra còn chậm, chưa dứt điểm. Một số đối tượng thanh tra thực hiện quyết định thu hồi về kinh tế còn chậm, chưa dứt điểm. Một số Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chưa đôn đốc, chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng đôn đốc. Công tác theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra của Thanh tra tỉnh và Thanh tra các Sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện đối với một số kết luận chưa được thường xuyên. Chưa xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện hoặc chậm thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật. Một số đối tượng thanh tra chưa thực hiện nghiêm chế độ báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành với Thanh tra tỉnh trong thực hiện kết luận thanh tra còn chưa thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Việc thực hiện kết luận thanh tra chủ yếu vẫn được coi là trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan tiến hành thanh tra.

Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập nêu trên là: Cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa thật sự quan tâm lãnh đạo, quán triệt, chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra ở cơ quan, địa phương mình; trách nhiệm người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thật sự được đề cao, chưa quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành; chưa quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về thực hiện kết luận thanh tra; nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc thực hiện kết luận thanh tra của một số cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, bất cập; chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền về thực hiện kết luận thanh tra chưa đáp ứng yêu cầu. Một số đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chưa nhận thức hết trách nhiệm của mình, chưa nghiêm túc trong việc thực hiện kết luận thanh tra. Một số doanh nghiệp cố tình chây ỳ không thực hiện kết luận thanh tra. Trách nhiệm quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện kết luận thanh tra chưa thật sự được đề cao; chất lượng công tác thanh tra còn một số hạn chế; chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra chưa đáp ứng yêu cầu, chưa kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức có liên quan trong tổ chức thực hiện kết luận thanh tra.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tập trung thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ sau:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ

a) Chỉ đạo các ngành, các cấp khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện Nghị định số 33/2015/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 của Thanh tra Chính phủ như đã nêu ở trên.

b) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra tỉnh cần bám sát vào định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Chính phủ, phù hợp với thực tiễn địa phương và quy định của pháp luật. Nội dung, đối tượng thanh tra đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, dễ phát sinh vi phạm, tiêu cực, tham nhũng, vấn đề bức xúc xã hội quan tâm. Đối tượng thanh tra tập trung vào thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố; Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; trong phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm, không giao Thanh tra tỉnh thực hiện thanh tra đối với UBND cấp xã và doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước (chỉ giao thanh tra đối tượng này khi cần thiết phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước). Hạn chế sự chồng chéo trong hoạt động thanh tra, giảm thanh tra vụ việc.

c) Tiếp tục chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát kết luận thanh tra để kịp thời thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra. Cần gắn việc thực hiện kết luận thanh tra với đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hằng năm của các cấp, các ngành.

d) Chỉ đạo các cấp, các ngành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức làm công tác thanh tra để bố trí, sắp xếp công chức đáp ứng yêu cầu. Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ công chức thanh tra nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.

đ) Chỉ đạo xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, đặc biệt là Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện kết luận thanh tra.

e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực, trong đó đặc biệt quan tâm, trú trọng các lĩnh vực có nhiều sai phạm dược phát hiện qua thanh tra như: Quản lý đầu tư, xây dựng, thuế, tài nguyên, môi trường,…

g) Quan tâm hơn nữa đến các điều kiện bảo đảm, như: Trang bị điều kiện, phương tiện làm việc, xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra ở các ngành, các cấp.

2. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh tập trung thực hiện mộ số nhiệm vụ, giải pháp

a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra tỉnh cần bám sát vào định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Chính phủ, phù hợp với thực tiễn địa phương và quy định pháp luật.

b) Thời gian tới, Thanh tra tỉnh cần tập trung vào thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố về công tác quản lý nhà nước trên các ngành, lĩnh vực gây bức xúc, dư luận quan tâm, như: Đất đai (thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), khoáng sản, môi trường (cấp phép và khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường), đầu tư xây dựng (dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn, dự án đối tác công tư, đổi đất lấy hạ tầng), tài chính, ngân sách (chống thất thu, mua sắm, quản lý tài sản công), chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới), thanh tra việc quản lý vốn, tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập…

c) Tăng cường thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng của Giám đốc sở và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng dư luận quan tâm). Tăng cường thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan các kết luận thanh tra của sở, ban, ngành và các huyện, thành phố. Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và thanh tra các nhiệm vụ khác khi Chủ tịch UBND tỉnh giao.

d) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong thực hiện kết luận thanh tra; kết luận rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa thực hiện, thực hiện chậm, thực hiện chưa dứt điểm kết luận thanh tra, kiến nghị xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra.

đ) Thường xuyên giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra, nâng cao chất lượng công tác thẩm định các kết luận thanh tra. trú trọng hơn nữa việc trưng cầu giám định trong hoạt động thanh tra, đặc biệt đối với hoạt động thanh tra tài chính, chất lượng công trình xây dựng, nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan của các kết luận thanh tra.

e) Nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo tính chính xác, hợp pháp, các kiến nghị phải phù hợp, có tính khả thi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kết luận thanh tra. Khắc phục tình trạng kết luận thanh tra chủ yếu tập trung vào kiến nghị xử lý về kinh tế, kiến nghị kiểm điểm rút kinh nghiệm chung chung. Quan tâm kiến nghị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật; kiến nghị ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm pháp luật, chấn chỉnh hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật đối với lĩnh vực được thanh tra.

g) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đổi mới phương pháp, hình thức, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác thanh tra, trong đó có việc thực hiện kết luận thanh tra, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò ý nghĩa của việc thực hiện kết luận thanh tra.

h) Quan tâm bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng, ý thức, trách nhiệm, tính chuyên nghiệp cho đội ngũ công chức làm công tác thanh tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.

i) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp kiểm điểm trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xẩy ra hạn chế, bất cập trong việc thực hiện kết luận thanh tra.

k) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc Nghị định số 33/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 01/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

l) Sau khi ban hành kết luận thanh tra, đối với những việc liên quan đến trách nhiệm của UBND tỉnh theo quy định từ Điều 4 đến Điều 7 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thanh tra tỉnh kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra; xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế; xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm; khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật.

m) Rà soát những kiến nghị trong kết luận thanh tra còn khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện để kịp thời báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện nghiêm kết luận thanh tra.

n) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, nhất là đối với các đối tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không dứt điểm kết luận thanh tra.

o) Đôn đốc các đối tượng thanh tra tổ chức kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân có hành vi vi phạm theo kết luận thanh tra để xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

p) Rà soát các kết luận thanh tra để kiến nghị kịp thời các biện pháp xử lý các sai phạm theo quy định của pháp luật, như: Kiến nghị xử vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, tài chính, ngân sách, đầu tư, xây dựng, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

q) Tăng cường công tác phối hợp giữa Thanh tra tỉnh đối với các cấp, các ngành, nhất là các cơ quan quản lý về đầu tư, xây dựng, tài nguyên, môi trường, thế, công an...trong hoạt động thanh tra và thực hiện kết luận thanh tra.

3. Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị định số 33/2015/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 01/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

b) Thực hiện trách nhiệm của đối tượng thanh tra theo quy định từ Điều 10 đến Điều 14 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP của Chính phủ, như: Tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế; xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm; khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý; báo cáo việc thực hiện kết luận thanh tra.

c) Thực hiện trách nhiệm của người quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra trong việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Rà soát và tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra liên quan đến ngành, cấp mình để kịp thời xử lý hoặc kiến nghị các biện pháp xử lý các sai phạm sau thanh tra theo quy định của pháp luật.

đ) Tổ chức kiểm điểm những tập thể, cá nhân chưa thực hiên hoặc thực hiện chậm, thực hiện chưa dứt điểm kết luận thanh tra; xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những tập thể, cá nhân có sai phạm sau thanh tra và không thực hiện nghiêm túc kết luận thanh tra.

e) Thực hiện niêm yết công khai các kết luận thanh tra theo quy định.

g) Xây dựng, ban hành quy chế phối hợp trong việc thực hiện kết luận thanh tra liên quan đến thẩm quyền của ngành, địa phương mình.

h) Tăng cường công tác tập huấn, phổ biến, tuyên truyền pháp luật về thanh tra, trong đó co việc thực hiện kết luận thanh tra.

i) Bố trí hợp lý cán bộ, công chức làm công tác thanh tra tỉnh để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quan tâm đầu tư kinh phí, trang thiết bị làm việc và điều kiện bảo đảm cho Thanh tra sở, ngành, huyện, thành phố.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã đ­ược Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày ./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Văn Vinh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu36/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/12/2018
Ngày hiệu lực18/12/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2018 tăng cường kết luận của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc 2015 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2018 tăng cường kết luận của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc 2015 2016
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu36/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Phúc
                Người kýTrần Văn Vinh
                Ngày ban hành18/12/2018
                Ngày hiệu lực18/12/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2018 tăng cường kết luận của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc 2015 2016

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2018 tăng cường kết luận của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc 2015 2016

                  • 18/12/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 18/12/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực