Nghị quyết 370/2003/NQ-UBTVQH11

Nghị quyết 370/2003/NQ-UBTVQH11 về việc thành lập Ban Dân nguyện do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Nghị quyết 370/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Dân nguyện đã được thay thế bởi Nghị quyết 1156/2016/UBTVQH13 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Ban dân nguyện và được áp dụng kể từ ngày 01/07/2016.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 370/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Dân nguyện


UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 370/2003/NQ-UBTVQH11

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2003

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN DÂN NGUYỆN

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Để phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác dân nguyện theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tại Tờ trình số 1453a/VPQH ngày 01 tháng 10 năm 2002 về việc thành lập Ban dân nguyện;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thành lập Ban dân nguyện.

Ban dân nguyện là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có trách nhiệm giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác dân nguyện.

Điều 2. Ban dân nguyện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; phối hợp với các cơ quan hữu quan, các Đoàn đại biểu Quốc hội tiếp công dân đến kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội trong các kỳ họp Quốc hội;

2. Tiếp nhận, xử lý, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

3. Giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội. Tổng hợp báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội kết quả việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Quốc hội, kết quả thực hiện những vấn đề mà người bị chất vấn đã hứa xem xét, giải quyết;

4. Tổng hợp tình hình đơn thư và kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, định kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Nội quy kỳ họp Quốc hội;

5. Giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện công tác dân nguyện; nghiên cứu, đề xuất với Uỷ ban thường vụ Quốc hội những vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước thông qua công tác dân nguyện;

6. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.

Điều 3. Ban dân nguyện có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và Vụ giúp việc là Vụ dân nguyện.

Tổ chức và nhiệm vụ của Vụ dân nguyện do Trưởng Ban dân nguyện phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.

Điều 4. Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban dân nguyện do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trưởng ban là người chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Ban.

Trưởng Ban dân nguyện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức và điều hành hoạt động của Ban theo chức năng và nhiệm vụ được giao;

2. Chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội; giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các cơ quan khác trong công tác dân nguyện;

3. Thay mặt Ban trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.

Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Khi Trưởng ban vắng mặt thì một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban.

Điều 5. Ban dân nguyện có con dấu theo quy định của Nhà nước.

Kinh phí của Ban là một khoản trong kinh phí hoạt động của Quốc hội; cơ sở vật chất và các điều kiện hoạt động của Ban do Văn phòng Quốc hội bảo đảm.

Điều 6. Trưởng Ban dân nguyện, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 370/2003/NQ-UBTVQH11

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu370/2003/NQ-UBTVQH11
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/03/2003
Ngày hiệu lực17/03/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 370/2003/NQ-UBTVQH11

Lược đồ Nghị quyết 370/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Dân nguyện


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 370/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Dân nguyện
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu370/2003/NQ-UBTVQH11
              Cơ quan ban hànhUỷ ban Thường vụ Quốc hội
              Người kýNguyễn Văn An
              Ngày ban hành17/03/2003
              Ngày hiệu lực17/03/2003
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2016
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 370/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Dân nguyện

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 370/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Dân nguyện