Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 tỉnh Quảng Ninh


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2010/NQ-HĐND

Hạ Long, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét Báo cáo số 105/BC-UBND ngày 26/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh năm 2010; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2011; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch năm 2010:

1. Năm 2010, năm cuối thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010 cũng là năm tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp và là năm đất nước có nhiều sự kiện chính trị quan trọng. Mặc dù tiếp tục gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế giới, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, điện năng thiếu hụt, thị trường và giá cả biến động, nguy cơ lạm phát cao tái diễn… đã tác động bất lợi đến sản xuất-kinh doanh và đời sống của nhân dân. Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương; sự đổi mới tích cực trong chỉ đạo và điều hành; sự phối hợp đồng bộ của các ngành, địa phương, cơ sở; sự đồng thuận cố gắng của các tầng lớp nhân dân và doanh nhân trong tỉnh cùng với các phong trào thi đua hướng về Đại hội Đảng và kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước tạo không khí chính trị thuận lợi nên các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống nhân dân và các nhiệm vụ chủ yếu đề ra trong Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2010 đã được hoàn thành, nhiều chỉ tiêu đạt mức cao. Những kết quả trên đây đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006-2010 và những mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 12 đã đề ra.

2. Tuy nhiên, do ảnh hưởng thời tiết khắc nghiệt, tình trạng thiếu điện và giá cả biến động khó lường ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, sự phát triển của các ngành kinh tế nên một số chỉ tiêu kinh tế đạt thấp hơn dự kiến và một số mặt đời sống của nhân dân; tình hình tội phạm kinh tế, tội phạm trật tự xã hội, sản xuất, buôn bán than trái phép, buôn lậu, gian lận thương mại vẫn tiềm ẩn nhiều phức tạp. Tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm bằng vốn ngân sách và dự án đầu tư của doanh nghiệp chưa đảm bảo kế hoạch; tăng trưởng của một số ngành chưa đạt như mong muốn; công tác quản lý chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục hành chính, quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường, đất đai, công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; tác phong thái độ ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức ở một số khâu... có lúc, có nơi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cần được quan tâm khắc phục để phục vụ tốt hơn cho sự phát triển chung của tỉnh.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu năm 2011:

Năm 2011 là năm đầu tiên của Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 13 với mục tiêu: “Xây dựng Quảng Ninh đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại”; cần phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ:

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2010 gắn với tập trung chuyển đổi cơ cấu, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất trên cơ sở huy động tốt các nguồn lực phát triển, tăng cường kiểm soát tốc độ tăng giá; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ mới.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP, giá so sánh 1994) tăng trên 13% so với năm 2010. GDP bình quân theo đầu người khoảng 1.587 USD.

- Giá trị tăng thêm (GTTT) theo giá so sánh năm 1994: ngành nông, lâm và thuỷ sản tăng 3,4%; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 13,5%; ngành dịch vụ tăng 14,4% và 18% theo giá hiện hành.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tăng 10%.

- Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 10%.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (dự kiến): 22.789 tỷ đồng, trong đó thu nội địa (phần cân đối ngân sách) 9.945 tỷ đồng, tăng khoảng 12% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 12.700 tỷ đồng, bằng 103% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010; các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách 144 tỷ đồng, bằng 61% so với ước đánh giá năm 2010.

- Tổng chi ngân sách địa phương 8.608 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 2.542,7 tỷ đồng, chi thường xuyên 5.379,7 tỷ đồng; các khoản chi được để lại quản lý qua ngân sách 144 tỷ đồng.

- Chỉ số tăng giá tiêu dùng dưới 10%.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội:

- Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,02%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50,8%, trong đó đào tạo nghề 40,3%.

- Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng 16,1% so với năm 2010.

- Tạo việc làm mới cho 2,6 vạn lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 1,5% theo tiêu chí mới.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 17,3%.

- Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 41,5 giường.

- Diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người: 21m2.

2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:

- Tỷ lệ che phủ rừng: 51%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 86%.

- Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch: 92%

- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 100%

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 90%

- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 100%.

- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.

3. Các giải pháp chủ yếu:

3.1. Tập trung thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2010.

- Về công nghiệp: phấn đấu năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) tăng 17-18% so với ước thực hiện năm 2010.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh như công nghiệp than, nhiệt điện, đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai thác, tăng tỷ trọng chế biến, chế tạo, công nghệ cao, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường. Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để các dự án công nghiệp trọng điểm về nhiệt điện và xi măng trong năm 2011 đạt công suất theo đúng tiến độ.

Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn đầu tư xã hội hóa để phát triển các khu, cụm công nghiệp. Hoàn chỉnh bổ sung cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào các ngành, các dự án trọng điểm và các khu kinh tế của tỉnh (Móng Cái, Vân Đồn, Hải Hà…).

- Về xây dựng cơ bản: Tập trung nguồn lực cho thực hiện chương trình phát triển nông thôn mới và một số công trình trọng điểm của tỉnh, hạn chế bố trí vốn công trình mới, ưu tiên bố trí vốn cho công trình chuyển tiếp có khả năng sớm đi vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư. UBND tỉnh sớm thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh về phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2011 để triển khai thực hiện. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư để khởi công ngay trong quý 1 năm 2011 đối với các công trình mới đã được bố trí vốn trong kế hoạch. Thực hiện tốt việc giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình.

Quan tâm công tác giải phóng mặt bằng, tuyên truyền vận động tạo chuyển biến về nhận thức của nhân dân, hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp thực tiễn, tổ chức thực hiện nghiêm túc triệt để, không để dây dưa kéo dài thời gian thực hiện dự án do không giải phóng được mặt bằng.

- Về dịch vụ: rà soát bổ sung Quy hoạch phát triển thương mại và đẩy nhanh tiến độ thực hiện bằng việc tập trung nguồn lực và quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả quỹ đất dành cho phát triển thương mại - dịch vụ. Có cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ để thu hút đầu tư phát triển mạnh trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại, cơ sở hạ tầng cho dịch vụ du lịch, tài chính ngân hàng chất lượng cao. Phát triển dịch vụ thương mại phải gắn với phát triển đô thị và văn minh thương mại.

Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với giai đoạn mới để thay thế Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của HĐND tỉnh về phát triển dịch vụ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010.

Tăng cường quản lý và tạo điều kiện phát triển kinh tế biên mậu, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế địa phương. Giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu đối với những mặt hàng chiến lược (than, hải sản, cao su, tùng hương,...).

Mở rộng tiếp cận thị trường khách du lịch quốc tế chất lượng cao, gắn kết thu hút khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long với các trung tâm du lịch, văn hóa khác trong tỉnh.

- Về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp: tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, các trạm bơm, công trình ngăn mặn và xả lũ; đầu tư xây dựng, sửa chữa các hồ chứa nước và hệ thống kênh mương để phục vụ tưới tiêu. Chủ động các biện pháp để phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, nhất là đối với nuôi trồng thủy sản.

Rà soát một số quy hoạch rừng đặc dụng, rừng sản xuất để có biện pháp hỗ trợ, điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường quản lý bảo vệ rừng tạo nguồn nguyên liệu có giá trị để chế biến xuất khẩu.

Nghiên cứu loại hình đánh bắt hải sản phù hợp, phát triển nuôi trồng thủy sản để tạo ra nguồn nguyên liệu có quy mô thích hợp. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật để chủ động tạo các giống thủy sản chất lượng; hỗ trợ ngư dân phát triển nuôi trồng các loại thủy sản có giá trị cao phục vụ xuất khẩu. Chú trọng phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.

3.2. Triển khai thực hiện Đề án phát triển nông thôn mới tỉnh quảng Ninh giai đoạn 2010-2020.

Tổ chức tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận huy động sức mạnh cả hệ thống chính trị. Các ngành, các cấp chủ động có kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình nông thôn mới theo chức năng nhiệm vụ được giao; phân rõ trách nhiệm của tỉnh, của địa phương về nguồn lực, về tổ chức triển khai thực hiện. Trước hết, tập trung thực hiện các nội dung về nhà sinh hoạt văn hóa khu dân cư, lưới điện nông thôn, trạm y tế chuẩn quốc gia, trường chuẩn quốc gia...

Bố trí đủ nguồn lực và các giải pháp thiết thực như ứng dụng khoa học kỹ thuật, mô hình khuyến nông, mô hình sản xuất, đào tạo lao động nông thôn, cho vay sản xuất, giải quyết việc làm để thúc đẩy nông thôn phát triển theo hướng bền vững. Quan tâm nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện các chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp và nông thôn.

3.3. Chủ động điều hành dự toán thu chi, đảm bảo thu ngân sách tăng cao nhất có thể, phấn đấu thu nội địa phần cân đối ngân sách địa phương tăng 20% so với dự toán được giao, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tăng cường quản lý hiệu quả giá cả thị trường.

- Về thu: tổ chức thu ngân sách đúng, đủ, kịp thời mọi nguồn thu, thu hồi các khoản nợ đọng, Tăng cường biện pháp khai thác các nguồn thu nhất là từ quỹ đất. Tích cực tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, đẩy mạnh huy động vốn của các thành phần kinh tế. Trên cơ sở phân cấp ngân sách, các địa phương chủ động trong quản lý điều hành, tăng cường khả năng nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ ở địa phươngthực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Về chi: chủ động điều hành dự toán, bố trí kịp thời các nhiệm vụ chi ngân sách. Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc tự chủ về kinh phí biên chế trong cơ quan hành chính, sự nghiệp để đảm bảo nhiệm vụ chi, đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Bố trí dự phòng ngân sách hợp lý để chủ động đối phó với thiên tai, dịch bệnh và những phát sinh trong điều hành thực hiện nhiệm vụ năm 2011. Đối với nguồn tăng thu được dành cho đầu tư phát triển, giao UBND tỉnh xây dựng dự kiến, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh quyết định cụ thể trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015.

- Về quản lý thị trường: thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giải pháp về ổn định giá cả thị trường theo chỉ đạọ của Chính phủ; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường gắn với chống buôn lậu và gian lận thương mại, chống đầu cơ nâng giá hưởng lợi bất chính, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán sắp tới.

3.4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa-xã hội và đảm bảo an sinh xã hội.

- Lĩnh vực giáo dục: đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập; Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Hoàn thành việc xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế và ngành Giáo dục để khai thực hiện đáp ứng yêu cầu mới.

Tăng cường đầu tư, hỗ trợ các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Tiếp tục mở rộng hợp tác liên kết với các cơ sở giáo dục, đào tạo trong và ngoài nước.

Phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng tỷ lệ phòng học được kiên cố hóa từ 70% lên 78%, có ít nhất 50% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường đội ngũ quản lý và giáo viên để phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, nhất là ở vùng khó khăn. Triển khai Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 Chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm trong các bậc học phổ thông, để hoạt động này có sự đồng thuận của xã hội và đạt hiệu quả thiết thực.

- Lĩnh vực Y tế: tiếp tục thực hiện xã hội hoá tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân và tổ chức tham gia các hoạt động y tế. Chú trọng đào tạo nâng cao và đào tạo lại cho cán bộ y tế vùng sâu, vùng xa, hải đảo; từng bước đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất đảm bảo bệnh nhân không phải nằm chung giường bệnh, tăng cường các dịch vụ y tế chất lượng cao. Có các giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp tục thực hiện các Chương trình mục tiêu về y tế và phòng chống HIV/AIDS.

Thực hiện mua bảo hiểm y tế, chữa bệnh miễn phí cho những bệnh nhân có hoàn cảnh đặc biệt (người có công, nạn nhân chiến tranh, người nghèo...).

- Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao: xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở đạt chuẩn quốc gia; Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hoá-Thể thao tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2025; Tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa và danh thắng trên địa bàn. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phấn đấu tỷ lệ gia đình văn hoá đạt 82%, tỷ lệ làng, khu phố văn hoá đạt 62% gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; Hoàn chỉnh Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011–2015, định hướng đến năm 2025; Tập trung đầu tư phát triển các môn thể thao mũi nhọn thế mạnh của tỉnh phấn đấu trong top 20 các tỉnh, thành, ngành trong toàn quốc.

Tích cực vận động bầu chọn Vịnh Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên thế giới. Xem xét hỗ trợ để bảo đảm phủ sóng phát thanh, truyền hình tới 100% địa bàn dân cư. Nâng cao chất lượng hệ thống phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin khác để phục vụ tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội: thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, của tỉnh đã ban hành đối với các đối tượng chính sách người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, nhất là ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc.

Tích cực triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo chỉ đạo của Tỉnh.

3.5. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng.

- Tăng cường quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ than; phân rõ và gắn trách nhiệm quản lý tài nguyên than trong và ngoài ranh giới mỏ. Rà soát việc quy hoạch các vùng tài nguyên khác như: cát, đá, sét, nước,... để có biện pháp quản lý bảo vệ, thu hút các nhà đầu tư khai thác hiệu quả. Quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo theo đúng quy hoạch, nhất là quỹ đất dành cho phát triển hạ tầng giao thông, đô thị, các công trình phúc lợi và phát triển dịch vụ. Rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án vi phạm. Triển khai Đề án thực hiện Điểm về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; nâng cao chất lượng quản lý tài nguyên và môi trường biển, sớm đưa kinh tế biển thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong thời gian tới.

- Thực hiện đầy đủ nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. Kết hợp việc chỉnh trang đô thị, quy hoạch xây dựng các khu dân cư nông thôn với cải thiện môi trường sống; tập trung giải quyết tốt việc thu gom, xử lý nước thải, rác thải; quy hoạch nghĩa trang và quản lý hoạt động mai táng. Thực hiện tích cực, hiệu quả đề án bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long... Triển khai các giải pháp chống ngập úng cho các khu dân cư và ứng phó hiệu quả với thiên tai bão lũ.

- Xây dựng và triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi giai đoạn đến năm 2015.

3.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tăng cường việc phân cấp cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm cho địa phương, cơ sở gắn với tăng cường kiểm tra, kiểm soát, thanh tra công vụ. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính trên cơ sở nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ công chức.

- Rà soát quy định “Một cửa liên thông”, nhất là về trách nhiệm của các sở, ngành tránh chồng chéo, ách tắc, phiền hà. Sớm hoàn thành ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện các chương trình dịch vụ công trực tuyến trong một số lĩnh vực.

- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; chú trọng thực hiện các biện pháp phòng ngừa; phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, khoáng sản, đầu tư công, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

- Thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực từ ngân sách và tài nguyên của đất nước. Tăng cường tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo thành thói quen, nếp sống văn minh của cộng đồng.

- Quan tâm chỉ đạo, tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở.

3.7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế, đối ngoại, tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.

- Đẩy mạnh triển khai ngoại giao toàn diện, chú trọng hợp tác phát triển kinh tế theo các chương trình chiến lược của tỉnh, chương trình hợp tác phát triển của các sở, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch và xúc tiến hợp tác phát triển kinh tế với nước ngoài phù hợp với các lợi thế của Quảng Ninh.

III. Tổ chức thực hiện.

- Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10/12/2010 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Quân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 40/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu40/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2010
Ngày hiệu lực20/12/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 40/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 tỉnh Quảng Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 tỉnh Quảng Ninh
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu40/2010/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
                Người kýNguyễn Hồng Quân
                Ngày ban hành10/12/2010
                Ngày hiệu lực20/12/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 tỉnh Quảng Ninh

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 tỉnh Quảng Ninh

                        • 10/12/2010

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 20/12/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực