Nghị quyết 42/NQ-HĐND

Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2016 về phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020

Nội dung toàn văn Nghị quyết 42/NQ-HĐND 2016 phát triển công nghệ thông tin Quảng Nam


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Sau khi xem xét Đề án kèm theo Tờ trình số 5772/TTr-UBND ngày 18/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Nghị quyết về Phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Nghị quyết Phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), xây dựng chính quyền điện tử gắn liền với cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần tăng năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế tri thức và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.

Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thông trong tất cả các ngành, lĩnh vực: quản lý nhà nước, y tế, giáo dục, sản xuất, kinh doanh, … góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh.

Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL), tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng giữa các cơ quan dựa trên kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Hạ tầng công nghệ thông tin

- Nâng cấp, đầu tư đồng bộ hệ thống mạng nội bộ, thiết bị CNTT của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo 100% các đơn vị kết nối mạng WAN với UBND tỉnh.

- Cấp xã: Phấn đấu 100% mạng LAN, kết nối internet băng thông rộng.

- Tỷ lệ máy tính/CBCC: cấp tỉnh, huyện: 100%; cấp xã: trên 80%.

- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh đảm bảo công nghệ hiện đại, chuẩn HD, độ phân giải cao, đảm bảo khả năng mở rộng, kết nối với các hệ thống khác.

- Xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh hiện đại, đảm bảo dung lượng lưu trữ, xử lý dữ liệu phục vụ vận hành chính quyền điện tử tỉnh.

- Cung cấp chứng thư số chuyên dùng tới 100% cơ quan từ cấp huyện trở lên; 50% UBND các xã, phường, thị trấn; 100% cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố.

b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước

- Cung cấp đầy đủ thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Bảo đảm 100% các thông tin, văn bản chỉ đạo, điều hành (không mật) của các cấp lãnh đạo được đưa lên cổng thông tin điện tử; 100% UBND cấp xã có website.

- 100% cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc.

- 100% các văn bản, tài liệu (trừ văn bản mật, hồ sơ) của cơ quan nhà nước các cấp được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số.

- 90% cơ quan, đơn vị có hệ thống CSDL quản lý chuyên ngành. Xây dựng và triển khai 14 CSDL chuyên ngành trọng điểm của tỉnh.

- Triển khai ứng dụng một cửa điện tử: 100% sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố; 30% cấp xã; liên thông xử lý hồ sơ từ cấp xã đến cấp tỉnh.

- Cung cấp khoảng 500 dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.

c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế, giáo dục

- 90% trường từ tiểu học trở lên có giảng dạy tin học, có phòng máy tính thực hành và kết nối internet.

- 100% cán bộ, giáo viên (trung học phổ thông trở lên) được đào tạo phổ cập và bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giảng dạy.

- 90% trường học triển khai hệ thống quản lý thông tin trường học.

- 100% các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện trở lên có mạng LAN, kết nối internet và triển khai phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện (bệnh án điện tử).

d) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

- Xây dựng đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin đủ năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu về triển khai và vận hành chính quyền điện tử; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.

- 100% các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố có cán bộ chuyên trách CNTT.

e) Đảm bảo an toàn thông tin

- Ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin cấp tỉnh.

- 100% các ngành của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố có quy chế đảm bảo an toàn thông tin.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh

Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh.

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ triển khai các ứng dụng chính quyền điện tử: hệ thống trung tâm tích hợp dữ liệu và bảo mật, hệ thống mạng WAN, hệ thống hội nghị truyền hình.

Triển khai các ứng dụng: Xây dựng hệ thống email công vụ toàn tỉnh; xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh; xây dựng hệ thống phần mềm hành chính công điện tử cấp tỉnh phục vụ cho hoạt động của Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh.

2. Ứng dụng CNTT trong các sở, ban, ngành

Giai đoạn từ nay đến 2020, sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố cần tiến hành triển khai tin học hóa các quy trình tác nghiệp trong nội bộ đơn vị và quy trình tác nghiệp liên thông với đơn vị có liên quan. Đồng thời, triển khai xây dựng các phần mềm phục vụ các hoạt động tác nghiệp chuyên ngành và cung cấp dịch vụ công đảm bảo các yêu cầu về giao diện và chức năng. Tối ưu hóa các chức năng phục vụ quy trình tác nghiệp G2G (giao dịch trong nội bộ và giữa các cơ quan nhà nước) và G2C (giao dịch giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp); giao diện dễ dàng cho người sử dụng; đảm bảo an toàn dữ liệu và an ninh toàn hệ thống.

Việc xây dựng, triển khai các CSDL chuyên ngành phải đảm bảo nguyên tắc: đối với các CSDL chuyên ngành do các bộ, ngành trung ương xây dựng, tỉnh triển khai ứng dụng, cập nhật và khai thác; đối với các CSDL đặc thù của tỉnh, phục vụ công tác quản lý của các ngành, địa phương, các đơn vị đề xuất xây dựng, đảm bảo khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dùng chung của tỉnh.

Các CSDL chuyên ngành triển khai xây dựng đến năm 2020: 15 CSDL chuyên ngành như Phụ lục 1 kèm theo.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

Đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4: cấp tỉnh 43 nhóm thủ tục hành chính, cấp huyện 11 nhóm thủ tục hành chính, cấp xã 05 nhóm thủ tục hành chính: Phụ lục 2 kèm theo.

Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về thủ tục hành chính để phục vụ người dân, doanh nghiệp. Tập huấn cho người dân về một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến.

4. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin

a) Phát triển nguồn nhân lực CNTT cho cán bộ công chức, viên chức

- Tăng cường công tác nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức.

- Tiếp tục xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc CNTT (Chief Onformation Officer – CIO); bồi dưỡng kiến thức CNTT đặc biệt là đào tạo về sử dụng các phần mềm mã nguồn mở cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, đào tạo chuyên sâu cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT các cấp: hằng năm tổ chức ít nhất 01 đợt đào tạo chuyên sâu với nội dung tùy theo nhu cầu và tình hình thực tế.

- Xây dựng đội ngũ chuyên gia CNTT, đối với mỗi ngành, lĩnh vực trọng yếu của tỉnh phải có từ 01 – 02 chuyên gia CNTT đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị nhằm tham mưu, triển khai, vận hành hệ thống thông tin chuyên ngành và đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin. UBND tỉnh ban hành danh mục các ngành và số lượng chuyên gia cho mỗi ngành cần đào tạo, bồi dưỡng hằng năm để cấp kinh phí đào tạo.

b) Phát triển, đào tạo công nghệ thông tin cho các đối tượng xã hội khác

- Phối hợp, vận động các tổ chức, doanh nghiệp tổ chức các lớp đào tạo tin học tại các xí nghiệp, nhà máy tại các khu công nghiệp cho công nhân.

- Tổ chức các lớp tập huấn cho người dân biết cách sử dụng máy tính và internet, thông qua công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mà các cơ quan, ban ngành đã cung cấp trên mạng.

- Thực hiện hướng dẫn trực tiếp cho người dân sử dụng máy tính, khai thác các thông tin trên internet ở các điểm bưu điện văn hóa xã có kết nối internet.

- Phổ cập tin học cho nhân dân, nhằm phổ biến kiến thức, đào tạo về sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là nhân dân sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo.

- Khuyến khích và đẩy mạnh sử dụng dịch vụ truy cập internet công cộng trên địa bàn tỉnh để giúp người dân có thể tra cứu tìm kiếm thông tin, trao đổi email, học tập, nghiên cứu góp phần phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin đến từng đối tượng trong xã hội.

5. Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng

Triển khai sử dụng các hệ thống xác thực chữ ký điện tử và hạ tầng mã khóa công khai. Đến hết năm 2017, triển khai chữ ký số tổ chức đến 100% cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh. Đến năm 2020, triển khai chứng thư số cá nhân tới các CBCC có thẩm quyền (được quyền ký và đóng dấu của đơn vị).

Tăng cường quán triệt nội dung Chỉ thị 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số; Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng; Chỉ thị số 15/CT-TTg, ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng máy tính trong tình hình mới…

Mua sắm trang thiết bị an toàn thông tin cho tất cả các cơ quan trọng yếu của tỉnh, các hệ thống thông tin và CSDL của tỉnh.

Hình thành mạng lưới điều phối ứng cứu sự cố về an toàn mạng và hạ tầng thông tin tỉnh với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị của tỉnh; tham gia vào mạng lưới điều phối ứng cứu sự cố về an toàn mạng và hạ tầng thông tin quốc gia.

Đào tạo và cấp chứng chỉ, chứng nhận về an toàn thông tin cho các cán bộ quản trị hệ thống trong hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.

Xây dựng các chương trình phối hợp giữa tỉnh Quảng Nam với các cơ quan trung ương trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng. Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nâng cao năng lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, ứng phó sự cố an ninh mạng cho các cơ quan trọng yếu trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về thông tin trên internet; tổ chức các chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo chuyên sâu về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội.

- Mở chuyên mục, chuyên trang trên các cơ quan báo chí của tỉnh để thực hiện các nội dung tuyên truyền.

- Phối hợp với các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông với tỉnh để tăng cường tuyên truyền.

- Sản xuất phóng sự, chương trình đối thoại trên đài phát thanh, truyền hình.

- Tổ chức tập huấn, phổ biến cho đội ngũ tuyên truyền viên về an toàn thông tin.

- Tuyên truyền tại các địa điểm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ mạng hoặc thiết bị công nghệ thông tin, tại các điểm sử dụng máy tính công cộng, các điểm phủ sóng mạng không dây và truy nhập internet công cộng; tuyên truyền trên cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức nhà nước thuộc tỉnh.

Hng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra lĩnh vực thông tin và truyền thông thường xuyên theo kế hoạch, đồng thời thanh tra, kiểm tra đột xuất khi thấy có dấu hiệu vi phạm. Chú trọng thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực trạng an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan thuộc hệ thống chính trị tỉnh Quảng Nam.

6. Phát triển công nghiệp CNTT

Có chính sách ưu tiên, ưu đãi đầu tư trong các khu công nghiệp tập trung của tỉnh để phát triển công nghiệp CNTT bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm và nội dung số.

Công nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh có mức phát triển khá trong khu vực duyên hải miền Trung và cả nước, có đóng góp đáng kể cho ngành công nghiệp toàn tỉnh.

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về CNTT

Tăng cường triển khai các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư cho CNTT trong chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh, thu hút các doanh nghiệp CNTT, điện tử lớn trên thế giới đến đầu tư dự án sản xuất, tích hợp sản phẩm tin học, thiết bị truyền thông, lắp ráp linh kiện điện tử, CNTT trên địa bàn tỉnh.

Thành lập đoàn tham quan học tập mô hình quản lý, phát triển CNTT tại các nước khu vực châu Á: Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về CNTT từ cấp tỉnh đến cấp huyện, kiện toàn hoạt động của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT.

Ban hành quy chế về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh nhằm cụ thể hóa các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư trong lĩnh vực CNTT. Khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT của các doanh nghiệp của tỉnh nói riêng và của Việt Nam nói chung.

Có cơ chế triển khai hình thức thuê dịch vụ CNTT nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và bảo trì, bảo dưỡng.

Có cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào CNTT, đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng CNTT - truyền thông ở địa bàn nông thôn, nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Có cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp CNTT của địa phương để đủ khả năng cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của tỉnh.

Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo hình thành thị trường CNTT trên địa bàn tỉnh, môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp CNTT thuộc mọi thành phần kinh tế.

Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu quy trình trong mỗi loại thủ tục, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT trong công tác giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo tính hiệu quả.

2. Giải pháp tài chính

Bố trí đủ kinh phí thực hiện sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT trong hệ thống cơ quan nhà nước theo từng cấp phù hợp quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Cùng với sử dụng nguồn vốn của tỉnh đầu tư cho CNTT, kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, các tổ chức nước ngoài, nguồn vốn xã hội hóa,... cho các hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, các hoạt động ứng dụng CNTT phục vụ cộng đồng, đặc biệt là các vùng miền còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin.

Ưu tiên áp dụng công nghệ mã nguồn mở nhằm giảm chi phí đầu tư mua bản quyền phần mềm.

3. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức

Tăng cường vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng CNTT để điều hành, quản lý, chỉ đạo công việc, thông qua đó, tạo môi trường và điều kiện để đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành, trong cơ quan đơn vị cùng tham gia sử dụng CNTT trong xử lý công việc.

Tăng cường công tác truyền thông về chính quyền điện tử, giới thiệu, phổ biến thông tin về các dịch vụ công trực tuyến do cơ quan nhà nước cung cấp để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp biết, sử dụng theo đúng quy định.

Các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá đến người dân và cộng đồng xã hội về các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.

Hướng dẫn, tập huấn cho các doanh nghiệp về ứng dụng thương mại điện tử, các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử nhằm phát huy các lợi ích do thương mại điện tử mang lại.

4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực CNTT

Có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu: kỹ sư, cán bộ phần mềm. Đẩy mạnh xã hội hoá các hình thức đào tạo, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cùng tham gia phối hợp thực hiện tốt.

Đầu tư đưa CNTT vào giáo dục và đào tạo phổ cập CNTT trong các cấp phổ thông; chú trọng hơn nữa đào tạo chuyên sâu, chuyên nghiệp trong các bậc cao đẳng và đào tạo nghề với trình độ quốc gia và quốc tế.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Tổng kinh phí thực hiện: 77.190.000.000 đồng. Bao gồm:

+ Kinh phí trung ương: 24.000.000.000 đồng.

+ Kinh phí địa phương: 53.190.000.000 đồng.

Phụ lục 3 kèm theo

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các Bộ: Tài chính, KHĐT, Nội vụ, Tư pháp, TTTT;
- Ban TVTU, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Hải)

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 42/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu42/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/12/2016
Ngày hiệu lực08/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 42/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 42/NQ-HĐND 2016 phát triển công nghệ thông tin Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 42/NQ-HĐND 2016 phát triển công nghệ thông tin Quảng Nam
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu42/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýNguyễn Ngọc Quang
                Ngày ban hành08/12/2016
                Ngày hiệu lực08/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 42/NQ-HĐND 2016 phát triển công nghệ thông tin Quảng Nam

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 42/NQ-HĐND 2016 phát triển công nghệ thông tin Quảng Nam

                  • 08/12/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 08/12/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực