Nghị quyết 441/NQ-UBTVQH13

Nghị quyết 441/NQ-UBTVQH13 năm 2012 về Kết quả giám sát thực hiện quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 441/NQ-UBTVQH13 Kết quả giám sát thực hiện quy định


ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 441/NQ-UBTVQH13

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội;

Căn cứ Nghị quyết số 1003/NQ-UBTVQH12 ngày 25 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội khóa XII về Chương trình hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2011;

Xét đề nghị của Đoàn giám sát “Việc thực hiện quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân”,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

Ủy ban thường vụ Quốc hội cơ bản tán thành Báo cáo số 94/BC-ĐGS ngày 09/01/2012 của Đoàn giám sát “Việc thực hiện quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân” với những nội dung: đánh giá về kết quả đã đạt được; những hạn chế, bất cập và các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong thời gian tới.

Điều 2.

Để kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu các cơ quan thực hiện tốt một số công việc sau đây:

a) Đối với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội:

Tăng cường công tác giám sát hoạt động ban hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc ban hành văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, trong đó chú trọng việc quy định phân cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho địa phương đối với các lĩnh vực phụ trách.

b) Đối với Chính phủ:

- Tổng kết việc thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hiện hành về việc phân cấp quản lý nhà nước và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương; chuẩn bị dự án Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất) để trình Quốc hội ban hành theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIII;

- Chỉ đạo các bộ tăng cường công tác kiểm tra hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền địa phương trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có sai phạm; rà soát các nội dung được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương liên quan đến phân cấp quản lý cho địa phương trong phạm vi quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực của mình để hướng dẫn địa phương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu hoặc sửa đổi, bổ sung những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp. Hoàn thành công tác kiểm tra, rà soát trong năm 2012;

- Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ chuyên trách làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; sửa đổi, bổ sung quy định về việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở địa phương.

c) Đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp:

- Rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới và tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương theo chức năng, thẩm quyền được phân cấp quản lý trong từng lĩnh vực kinh tế - xã hội;

- Thực hiện các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được quy định trong Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời có biện pháp khắc phục những hạn chế, bất cập của địa phương đã nêu trong Báo cáo của Đoàn giám sát;

- Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và ban hành danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành còn hiệu lực theo quy định của pháp luật; hủy bỏ các văn bản đã ban hành dưới hình thức công văn, kết luận, thông báo và các loại văn bản hành chính thông thường khác có chứa quy phạm pháp luật, chấm dứt ban hành loại văn bản này;

- Hội đồng nhân dân thường xuyên giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và của Hội đồng nhân dân cấp dưới để phát hiện và xử lý kịp thời những quy định trái pháp luật.

Điều 3.

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4.

Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- TT HĐND, các UB của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- VPTW, VPCTN, VPQH, VPCP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Ban, Viện của UBTVQH;
- Các Đoàn ĐBQH;
- Thành viên Đoàn giám sát;
- Lưu: HC, PL.

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Sinh Hùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 441/NQ-UBTVQH13

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu441/NQ-UBTVQH13
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/02/2012
Ngày hiệu lực01/02/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 441/NQ-UBTVQH13

Lược đồ Nghị quyết 441/NQ-UBTVQH13 Kết quả giám sát thực hiện quy định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 441/NQ-UBTVQH13 Kết quả giám sát thực hiện quy định
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu441/NQ-UBTVQH13
                Cơ quan ban hànhUỷ ban Thường vụ Quốc hội
                Người kýNguyễn Sinh Hùng
                Ngày ban hành01/02/2012
                Ngày hiệu lực01/02/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 441/NQ-UBTVQH13 Kết quả giám sát thực hiện quy định

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 441/NQ-UBTVQH13 Kết quả giám sát thực hiện quy định

                        • 01/02/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 01/02/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực