Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND

Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu

Nội dung toàn văn Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2006/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 14 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ THỂ DỤC THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TỈNH BẠC LIÊU.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;

Xét Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh về Đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND và ý kiến đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu sau đây:

I. Quan điểm và định hướng chung:

- Thực hiện xã hội hóa nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, tạo điều kiện để nhân dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, từng bước thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực này.

- Tăng cường tuyên truyền chủ trương và chính sách, đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và thể dục thể thao, tăng đầu tư từ ngân sách. Đồng thời, phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong toàn xã hội, góp phần cùng với Nhà nước phát triển mạnh các lĩnh vực văn hóa xã hội.

- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế đầu tư thành lập các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở văn hóa thể thao ngoài công lập. Điều chỉnh lại quy hoạch, dành quỹ đất để các thành phần ngoài công lập đầu tư xây dựng cơ sở. Từng bước chuyển các cơ sở công lập sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp sang cơ chế tự chủ, hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.

- Chính quyền các cấp và các Sở, Ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng môi trường phát triển thuận lợi, bình đẳng giữa các cơ sở công lập và ngoài công lập, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực xã hội.

II. Mục tiêu cụ thể:

1. Về giáo dục - đào tạo:

- Đối với giáo dục mầm non: Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ trẻ em trong các nhà trẻ ngoài công lập khoảng 60% và tỷ lệ học sinh mẫu giáo ngoài công lập khoảng 50%.

- Đối với giáo dục phổ thông:

+ Tiểu học: Mỗi huyện, thị xã có ít nhất từ 1 - 2 trường tiểu học ngoài công lập.

+ Trung học cơ sở: Toàn tỉnh có ít nhất từ 2 - 3 trường Trung học cơ sở ngoài công lập; chuyển trường Trung học cơ sở bán công thành trường dân lập hoặc tư thục, phấn đấu đến năm 2010 học sinh Trung học cơ sở ngoài công lập chiếm 3,5%.

+ Trung học phổ thông: Chuyển toàn bộ các trường Trung học phổ thông bán công sang loại hình công lập, dân lập hoặc tư thục và hoàn thành vào năm 2010. Khuyến khích phát triển trường Trung học phổ thông dân lập, tư thục ở thị xã và các thị trấn có kinh tế phát triển, phấn đấu đến năm 2010, học sinh Trung học phổ thông ngoài công lập 30%.

- Đối với trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề:

+ Thí điểm chuyển một số cơ sở đào tạo trung học chuyên nghiệp công lập sang loại hình ngoài công lập và số học sinh ngoài công lập chiếm 10% vào năm 2010.

+ Đào tạo nghề: Nhà nước đầu tư trường dạy nghề của tỉnh, củng cố các Trung tâm dạy nghề ở huyện, thị. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở trường dạy nghề và phấn đấu đến năm 2010 có cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập 20%, góp phần đào tạo nghề 30% lao động của tỉnh.

2. Về y tế:

- Phấn đấu 100% dân số trong tỉnh mua và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

- Đến năm 2010, trên mỗi địa bàn huyện, thị có trên 3 cơ sở y ngoài công lập đủ điều kiện tham gia khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế.

- Từng bước chuyển dần các bệnh viện công lập từ hoạt động theo cơ chế sự nghiệp sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ.

- Từ nay đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có ít nhất 1 bệnh viện tư nhân; 4 phòng khám đa khoa tư nhân; 1 Trung tâm chẩn đoán y khoa; tiếp tục mở rộng mạng lưới hành nghề y - dược tư nhân, đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh trên địa bàn (phòng xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, phòng chẩn trị, trung tâm thừa kế ứng dụng y học cổ truyền, cơ sở thẩm mỹ, bác sỹ gia đình,...); tăng cường quản lý các hoạt động hành nghề y - dược tư nhân để đến năm 2010 các cơ sở hành nghề y - dược tư nhân hoạt động đảm bảo đúng theo pháp luật.

- Đến năm 2010, phấn đấu 100% hộ nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh được hưởng thụ đầy đủ các chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khỏe ; có 100% cán bộ chính quyền các cấp hiểu rõ ý nghĩa, chủ trương, giải pháp về xã hội hóa y tế và có trên 90% người dân trong tỉnh có kiến thức, hành vi đúng trong việc phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

- Đến 2010, phấn đấu trên 80% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế; có trên 70% hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa sức khỏe.

3. Về văn hóa thông tin:

- Đến năm 2010, các cơ sở văn hóa ngoài công lập và các lực lượng tham gia xã hội hóa các hoạt động đảm bảo từ 30 - 40% nhu cầu dịch vụ văn hóa, 30% hội thi, hội diễn cấp tỉnh có nguồn tài trợ; 70% huyện, thị xây dựng xong trung tâm văn hóa và 80% xã, phường có thiết chế văn hóa cơ sở.

- Triển khai thực hiện thí điểm tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ sang cơ chế cung cấp dịch vụ (đơn vị cung ứng dịch vụ văn hóa). Từ năm 2007, lựa chọn trong số các đơn vị dự kiến chuyển đổi, tiến hành xây dựng đề án, chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, con người, cơ chế chính sách, khi có đủ điều kiện sẽ thực hiện thí điểm chuyển đổi sang hình thức ngoài công lập từng phần và rút kinh nghiệm để tiếp tục chuyển đổi trên diện rộng.

4. Về thể dục thể thao:

Hoàn thành việc chuyển các cơ sở thể dục thể thao công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ. Chuyển một số cơ sở công lập có đủ điều kiện sang loại hình ngoài công lập; xây dựng thêm nhiều điểm nhóm luyện tập thể dục thể thao, câu lạc bộ gia đình thể dục thể thao; số người tham gia tập luyện thường xuyên chiếm 18% dân số; có 10% số hộ gia đình được công nhận gia đình thể thao; 40% xã, phường được kiện toàn Ban thể dục thể thao; 40% các giải thi đấu thể thao của tỉnh và 20% các giải thi đấu thể thao của huyện có nguồn tài trợ; trên 80% cơ sở hoạt động trong lĩnh vực thể thao ngoài công lập; phấn đấu thành lập hội cầu lông và Liên đoàn bóng đá vào năm 2007.

III. Các giải pháp chủ yếu:

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách xã hội hóa của Đảng và Nhà nước. Tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý của chính quyền các cấp thông qua các đề án, chương trình cụ thể của từng cấp, từng ngành về xã hội hóa.

2. Xây dựng quy hoạch chuyển đổi các cơ sở công lập có điều kiện phù hợp với yêu cầu, mục tiêu xã hội hóa sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc sang loại hình ngoài công lập với các bước đi thích hợp; định rõ chỉ tiêu, các giải pháp, lộ trình chuyển đổi của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, giai đoạn 2006 - 2010 trong đề án phát triển xã hội hóa của ngành và huyện, thị xã.

3. Thực hiện cơ chế, chính sách:

Các cơ sở ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc và được hưởng các chính sách khuyến khích của Nhà nước đã quy định tại Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ và các chính sách ưu đãi khác nếu có. Các ngành, địa phương quan tâm vận dụng thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách của Nhà nước có liên quan đến phát triển xã hội hóa, đồng thời xây dựng cụ thể mức ưu đãi hợp lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các chính sách ưu đãi, xem xét hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách Nhà nước để thúc đẩy sự phát triển các cơ sở ngoài công lập nhằm mở rộng hơn nữa đối tượng tham gia xã hội hóa, thu hút mạnh hơn các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển các lĩnh vực này.

Đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước theo pháp luật, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa đơn vị công lập và đơn vị ngoài công lập trong quá trình tổ chức thực hiện các dịch vụ công, đảm bảo công bằng trong việc sử dụng và thụ hưởng các nguồn lực xã hội.

Đơn giản các thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở ngoài công lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành nghề và cơ chế hậu kiểm.

Chuyển việc cấp phần kinh phí Nhà nước hỗ trợ cho người hưởng thụ thông qua các cơ sở công lập sang cấp trực tiếp cho người hưởng thụ phù hợp với từng lĩnh vực; từng bước tạo điều kiện để người hưởng thụ lựa chọn cơ sở dịch vụ không phân biệt công lập hay ngoài công lập; từng bước chuyển việc thực hiện chính sách xã hội hiện đang giao cho các cơ sở công lập sang cho chính quyền các cấp.

Đối với các cơ sở công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập, tỉnh sẽ hỗ trợ khuyến khích trên nhiều mặt, đặc biệt là các cơ sở đăng ký hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận; được tham gia bình đẳng trong việc nhận thầu các dịch vụ do Nhà nước đặt hàng. Thí điểm cho thuê dài hạn cơ sở hạ tầng, nhất là ở các vùng khó khăn.

Triển khai thực hiện chính sách ưu đãi về thuế, huy động vốn và tín dụng đối với các cơ sở ngoài công lập, đặc biệt là với các cơ sở hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.

Tuyên truyền chính sách bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp về vật chất và tinh thần, về quyền sở hữu và thừa kế đối với phần vốn góp cũng như lợi tức của các cá nhân, tập thể thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã hội tham gia xã hội hóa và chính sách ưu đãi tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước.

Chính sách đất đai: Các địa phương cần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai để dành quỹ đất ưu tiên cho việc xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao công lập và ngoài công lập.

Thực hiện việc miễn tiền sử dụng đất, thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Công khai, đơn giản hóa thủ tục giao đất, cho thuê đất. Xử lý kiên quyết, dứt điểm tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích.

Chính sách nhân lực: Thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, công nhận các danh hiệu Nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Từng bước xóa bỏ khái niệm "biên chế" trong các cơ sở công lập, chuyển dần sang chế độ "hợp đồng" lao động dài hạn.

Đảm bảo các chính sách đối với người hành nghề và cán bộ, viên chức Nhà nước tham gia hành nghề trong các cơ sở ngoài công lập; quy định trách nhiệm của cơ sở ngoài công lập phải bảo đảm chất lượng và số lượng cán bộ cơ hữu, cán bộ kiêm các nhiệm vụ phù hợp với quy mô và ngành nghề, bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, viên chức.

Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động và trách nhiệm cho các địa phương. Căn cứ vào cơ chế, chính sách chung, mỗi huyện, thị tự quyết định cơ chế, chính sách cụ thể quy hoạch phát triển xã hội hóa đối với các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao của mình và chịu trách nhiệm về cấp phép và quản lý hoạt động của các cơ sở đó.

Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền.

Điều 3. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết theo qui định của Pháp luật.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ chín thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Út

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 52/2006/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu52/2006/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/2006
Ngày hiệu lực24/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 52/2006/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu52/2006/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bạc Liêu
                Người kýNguyễn Văn Út
                Ngày ban hành14/12/2006
                Ngày hiệu lực24/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa

                  • 14/12/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 24/12/2006

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực