Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND

Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Nội dung toàn văn Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Kiên Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2016/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 19 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN GẮN VỚI CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH KIÊN GIANG  ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Xét Tờ trình số 183/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 67/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân thông qua điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm điều chỉnh quy hoạch

1. Tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế các tiểu vùng sinh thái phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao với các sản phẩm chủ lực là lúa gạo và thủy sản. Chú trọng chuyển đổi cơ cấu sản xuất hiệu quả, chất lượng cao với các mô hình sản xuất luân canh lúa - màu, lúa - tôm, lúa - cá. Xây dựng vùng lúa chuyên canh tập trung chất lượng cao theo mô hình cánh đồng lớn. Phát triển vùng cây ăn trái, sản xuất rau màu, đặc biệt là rau sạch ở các vùng ven đô thị, khu du lịch. Địa bàn Phú Quốc tập trung phát triển các mô hình nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao để tạo cảnh quan du lịch.

2. Ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, tạo giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững. Tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị đối với các mặt hàng nông nghiệp, xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động và không ngừng phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp, làm chủ thể để liên kết với các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị. Tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản xuất có hiệu quả cao và bền vững.

3. Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và chất lượng nguồn nhân lực. Chú trọng công tác trồng rừng phòng hộ ven biển, giữ ổn định diện tích rừng đặc dụng trong Vườn Quốc gia Phú Quốc, U Minh Thượng, khu vực Hòn Chông - Kiên Lương; tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng; tăng cường trồng cây phân tán… để thích ứng với biến đổi khí hậu.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu chung

- Điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp - nông thôn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp nhằm mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng các mặt hàng nông thủy sản và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và suy giảm nguồn nước ngọt.

- Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại theo hướng tạo giá trị gia tăng và phát triển bền vững, dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh gắn nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu; áp dụng khoa học - công nghệ, làm ra sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, lao động và nguồn vốn; tăng nhanh thu nhập và đời sống của nông dân.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Từ nay đến năm 2020

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất: Toàn ngành 5,6%/năm, nông nghiệp 3,6%/năm, lâm nghiệp 1,7%/năm, thủy sản 8,1%/năm. Trong nội bộ ngành nông nghiệp: Trồng trọt 2,2%/năm, chăn nuôi 9,4%/năm, dịch vụ 8,5%.

- Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 49,1%, lâm nghiệp 0,5% và thủy sản 50,4%; trồng trọt 67,4%, chăn nuôi 15,3% và dịch vụ nông nghiệp 17,2%.

- Năm 2020, sản lượng lương thực đạt 5,1 triệu tấn, trong đó, sản lượng lúa đạt 5 triệu tấn. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 755.505 tấn, trong đó: Nuôi trồng thủy sản 265.505 tấn, riêng nuôi tôm đạt 80.000 tấn.

- Giá trị sản lượng bình quân trên 01ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 130 triệu đồng, trong đó giá trị sản lượng bình quân trồng trọt đạt 100 triệu đồng/ha.

- Tiếp tục hoàn thiện các xã, huyện đã đạt tiêu chí, tăng tỷ lệ xã đạt nông thôn mới lên 50% (59/118 xã) và xây dựng thêm 02 huyện đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới. Các xã còn lại đạt từ 10 tiêu chí trở lên.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 12%.

b) Tầm nhìn đến năm 2030

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất: Toàn ngành 4,5 - 5,0%/năm, nông nghiệp 3,5%/năm, lâm nghiệp 2,0 - 2,5%/năm, thủy sản 6,0 - 6,5%/năm; trồng trọt 1,7 -2,0%/năm, chăn nuôi 5,0 - 5,5%/năm, dịch vụ nông nghiệp 8,0 - 8,5%.

- Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 41,1%, lâm nghiệp 0,5% và thủy sản 58,4%; trồng trọt 65%, chăn nuôi 16% và dịch vụ nông nghiệp 19%.

- Năm 2030, sản lượng lương thực đạt khoảng 5,0 triệu tấn, trong đó, sản lượng lúa đạt 4,96 triệu tấn. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 800.000 - 840.000 tấn, trong đó: Nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 320.000 - 340.000 tấn, riêng nuôi tôm nước lợ đạt khoảng 150.000 - 155.000 tấn.

- Giá trị sản lượng bình quân trên 01ha đất sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 170 - 200 triệu đồng, trong đó giá trị sản lượng bình quân trồng trọt đạt 140 - 150 triệu đồng/ha.

- Cơ bản hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 11 - 12%.

III. Điều chỉnh quy hoạch ngành hàng nông nghiệp

1. Phát triển sản xuất nông nghiệp

a) Phát triển sản xuất lúa

- Điều chỉnh giảm diện tích đất trồng lúa từ 395.820ha năm 2015 xuống còn 382.829ha vào năm 2020 và cơ bản ổn định đến năm 2030. Trong đó, phát triển 03 vụ lúa ở vùng Tây Sông Hậu và một phần vùng Tứ giác Long Xuyên thuộc địa bàn huyện Tân Hiệp, Rạch Giá, phía Nam kênh Tri Tôn thuộc huyện Hòn Đất; phát triển 02 vụ lúa và 02 vụ lúa + 01 vụ màu (bắp, đậu nành, mè) và lúa - tôm phần còn lại trên đất lúa ở vùng Tứ giác Long Xuyên và sau năm 2020 từng bước phát triển mô hình lúa - tôm ở khu vực phía Nam Quốc lộ 80 từ Rạch Giá đến Ba Hòn - Kiên Lương; vùng U Minh Thượng sẽ bố trí lúa - tôm là chủ yếu, còn lại là 02 vụ lúa và 02 vụ lúa + 01 vụ màu (rau, màu thực phẩm).

- Đến năm 2020, diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt khoảng 800.950ha (lúa Đông xuân 298.275ha, Hè thu 298.275ha, Thu đông 120.000 ha và lúa Mùa 84.115 ha), tăng 33.300ha so với năm 2015, năng suất lúa bình quân đạt 6,34tấn/ha và tổng sản lượng lúa đạt 5.080 ngàn tấn. Đến năm 2030, tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm giảm còn 783.085ha (lúa Đông xuân 281.500ha, Hè thu 281.500ha, Thu đông 120.000ha và lúa Mùa 100.085ha), do chuyển đổi gần 17.000ha đất chuyên lúa ở vùng phía Nam Quốc lộ 80 từ Rạch Giá đến Ba Hòn - Kiên Lương sang sản xuất theo mô hình lúa - tôm.

b) Quy hoạch một số ngành hàng khác

 - Cơ bản ổn định địa bàn, diện tích sản xuất khóm 7.000 - 7.100ha chủ yếu ở 02 huyện Châu Thành và Gò Quao; dừa khoảng 7.000ha. Đẩy mạnh phát triển sản xuất rau theo hướng hình thành các vùng chuyên canh rau an toàn ứng dụng công nghệ cao tập trung quanh các đô thị, khu du lịch như Châu Thành, Rạch Giá, Phú Quốc, các huyện thuộc vùng Tây Sông Hậu, vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng và phát triển rau luân canh trên đất 02 vụ lúa - màu thuộc vùng U Minh Thượng. Đến năm 2020, diện tích rau các loại đạt 18.142ha, sản lượng đạt 423 ngàn tấn; năm 2030 diện tích rau đạt 25.000ha, sản lượng đạt 625 ngàn tấn.

- Phát triển trồng cây bắp, đậu nành, mè theo mô hình 02 vụ lúa + 01 vụ màu ở các huyện thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên. Mở rộng diện tích cây ăn quả trên cơ sở cải tạo đất vườn tạp ở Phú Quốc và các huyện thuộc vùng Tây Sông Hậu. Phát triển ổn định địa bàn trồng tiêu ở Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Lương và mở rộng diện tích trồng tiêu ở Gò Quao, Giồng Riềng, U Minh Thượng. Đến năm 2020, diện tích tiêu đạt 1.200ha và ổn định đến năm 2030. Thu hẹp diện tích trồng mía còn 5.000ha, chủ yếu ở vùng U Minh Thượng 3.500ha và Tây Sông Hậu khoảng 1.500ha để phục vụ nguyên liệu cho nhà máy đường.

c) Phát triển ngành chăn nuôi

- Quy hoạch phát triển thành ngành sản xuất chiếm tỷ trọng đáng kể trong nông nghiệp. Tập trung chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng đàn gà trong tổng đàn gia cầm từ 43% năm 2015 lên 50% năm 2020, khoảng 67% vào năm 2030.

- Chú trọng phát triển chăn nuôi heo và bò thịt. Chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang phát triển chăn nuôi gia trại, trang trại ứng dụng công nghệ cao và thí điểm sản xuất theo hướng tập trung ở huyện Châu Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp.

2. Phát triển ngành lâm nghiệp

- Hiện trạng năm 2015, diện tích đất rừng có 71.118ha. Đến năm 2020, điều chỉnh diện tích đất quy hoạch 03 loại rừng từ 85.726ha theo quy hoạch được duyệt trước đây xuống còn 79.218ha, trong đó đất rừng sản xuất là 10.959ha, đất rừng phòng hộ 30.121ha và đất rừng đặc dụng là 38.138ha. Điều chỉnh độ che phủ rừng đến năm 2020 từ 14,5% xuống còn trên 12%.

- Tập trung bảo vệ và trồng mới hệ thống rừng phòng hộ ven biển; quản lý, bảo vệ tốt rừng đặc dụng; phát triển rừng sản xuất, nhất là dự án 4.000ha ở vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng, đồng thời đẩy mạnh trồng cây phân tán (khoảng 2,5 triệu cây/năm) tạo nguồn nguyên liệu cung ứng cho nhà máy chế biến gỗ MDF công suất 75.000m3 gỗ/năm.

3. Phát triển ngành thủy sản

a) Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản

- Quy hoạch phát triển ổn định khai thác thủy sản khoảng 500 ngàn tấn/năm gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Giảm dần số lượng tàu thuyền đánh bắt còn khoảng 10.000 chiếc; tập trung đầu tư nâng công suất để phục vụ chuyển đổi cơ cấu nghề theo hướng đẩy mạnh khai thác xa bờ, hạn chế khai thác ven bờ. Đến năm 2020 sản lượng khai thác xa bờ chiếm khoảng 65% và gần bờ còn khoảng 35%.

- Quy hoạch khu bảo tồn nguồn lợi thủy sản: Tăng cường năng lực quản lý khu bảo tồn biển Phú Quốc (tổng diện tích 33.657ha, diện tích biển 18.700ha) theo Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm bảo vệ các hệ sinh thái, các loài thủy sinh vật biển có giá trị kinh tế, khoa học; góp phần phát triển kinh tế biển, cải thiện sinh kế cộng đồng ngư dân các địa phương ven biển. Đánh giá trữ lượng cá cơm vùng biển Phú Quốc để có phương án khai thác hợp lý và bảo vệ, phát triển nguồn lợi này.

b) Nuôi trồng thủy sản

- Nuôi tôm nước lợ: Hình thành vùng chuyên nuôi tôm nước lợ vùng Tứ giác Long Xuyên, thuộc địa bàn các huyện Giang Thành, thị xã Hà Tiên, Kiên Lương, một ít ở huyện Hòn Đất và vùng U Minh Thượng thuộc địa bàn huyện An Biên, An Minh và Vĩnh Thuận. Phát triển mạnh mô hình tôm - lúa ở vùng U Minh Thượng và sau năm 2020 đẩy mạnh phát triển ở khu vực phía Nam Quốc lộ 80 từ Rạch Giá đến Ba Hòn - Kiên Lương. Quy mô diện tích nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 khoảng 104.325ha, trong đó: Nuôi thâm canh - bán thâm canh 5.000ha, nuôi quản canh cải tiến 19.325ha và tôm - lúa 80.000ha; đến năm 2030 khoảng 132.300ha, trong đó: Nuôi thâm canh - bán thâm canh 15.380ha, nuôi quản canh cải tiến 16.550ha và tôm - lúa 100.370ha. 

- Nuôi các loại thủy sản khác: Nuôi cá kết hợp trong rừng, trong ruộng lúa và nuôi chuyên khoảng 35.000ha. Nuôi nhuyễn thể ở các vùng bãi triều khoảng 16.800ha. Nuôi cua biển kết hợp trong ruộng tôm và nuôi chuyên khoảng 60.000ha. Nuôi cá lồng, vèo đạt 3.000 lồng ở các khu vực ven biển, ven đảo.  

IV. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và bảo quản sau thu hoạch

1. Phát triển công nghiệp chế biến theo hướng đầu tư thành ngành sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại; tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn trong nông nghiệp, góp phần quan trọng đưa người dân nông thôn thoát nghèo, tiến lên xây dựng nông thôn mới.

2. Hình thành được chuỗi sản xuất từ vùng sản xuất nguyên liệu, chế biến và hệ thống phân phối đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm; mạng lưới các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng nguyên liệu được bố trí một cách phù hợp để làm vệ tinh và có thể tận dụng lợi thế vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu.

3. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến sau:

- Chế biến nông sản: Chế biến gạo; chế biến rau quả; chế biến tinh bột từ gạo vỡ (tấm); chế biến thịt gia súc, gia cầm đóng hộp.

- Chế biến thủy sản: Chế biến thủy sản tinh, thực phẩm ăn liền đóng hộp; thức ăn chăn nuôi và thủy sản; chế biến khô các loại; chế biến nước mắm.

- Chế biến lâm sản: Tổ chức hoạt động tốt nhà máy chế biến gỗ MDF ở khu công nghiệp Thạnh Lộc, công suất chế biến 75.000m3 gỗ MDF/năm.

- Đầu tư các kho chứa lương thực, đông lạnh thủy sản: Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư hệ thống kho chứa lương thực, đông lạnh thủy sản để đến năm 2020 có thể đáp ứng khoảng 80 - 90% lượng gạo xuất khẩu và 70% thủy sản đông lạnh xuất khẩu của tỉnh.

V. Phát triển ngành nghề nông thôn

1. Khôi phục, mở rộng và phát triển các ngành nghề nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phòng, chống ô nhiễm môi trường làng nghề, góp phần tích cực giải quyết việc làm tăng thu nhập cho lao động và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

2. Tập trung phát triển 07 nhóm ngành nghề đã được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 2461/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Tiếp tục hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thông tin thị trường cho 42 làng nghề đã được phê duyệt tại Quyết định số 2461/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hỗ trợ lập hồ sơ để công nhận làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống khi đủ tiêu chí.

VI. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

1. Giao thông nông thôn: Đến năm 2020, các tuyến đường giao thông nông thôn được đầu tư cứng hóa đạt tối thiểu 80%. Định hướng sau 2020, 100% đường giao thông nông thôn được cứng hóa và một số tuyến đạt tiêu chuẩn cấp VI-ĐB, mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m.

2. Cấp điện: Đảm bảo đưa điện đến tất cả các cụm tuyến dân cư mới theo quy hoạch, từng bước cải tạo mạng điện theo hướng chuyển dần sang 3 pha để phục vụ nhu cầu bơm tưới bằng trạm bơm điện cho vùng Tứ giác Long Xuyên và Tây Sông Hậu, sấy nông thủy sản, phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn.

3. Cấp nước: Nâng tỷ lệ dân số khu vực nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đến năm 2020 đạt từ 99% trở lên. Từ nay đến năm 2020 tiếp tục đầu tư xây dựng 39 trạm cấp nước, riêng ở các đảo tiến hành xây dựng các hồ chứa nước.

4. Vệ sinh - môi trường: Đầu tư xây dựng, đảm bảo tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá, trụ sở Ủy ban nhân dân xã và các công trình công cộng ở nông thôn có nhà vệ sinh hợp chuẩn; xây dựng 9 bãi chôn rác thải rắn trên tuyến tỉnh, huyện và 22 bãi chôn chất thải rắn ở tuyến xã.

VII. Các giải pháp ưu tiên thực hiện

1. Tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa

- Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất theo điều kiện của từng vùng sinh thái, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn gắn với sự tham gia của các doanh nghiệp để liên kết trong sản xuất, thu mua và tiêu thụ sản phẩm.

- Chú trọng phát triển kinh tế trang trại, kinh tế tập thể; liên kết các hộ nông dân sản xuất thành các câu lạc bộ, tổ hợp tác và hình thành hợp tác xã để liên kết tốt với các doanh nghiệp cung ứng đầu vào và thu mua sản phẩm đầu ra. Riêng đối với hoạt động khai thác thủy sản cần tổ chức lại sản xuất trên vùng biển ven bờ và vùng lộng; tổ chức lại sản xuất trên vùng biển khơi; tổ chức lại dịch vụ, hậu cần phục vụ khai thác hải sản.

-  Chỉ đạo, phối hợp để tăng cường liên kết vùng theo Quyết định số 593/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và sự tham gia của “04 nhà” trong từng ngành hàng sản phẩm. Đồng thời, tăng cường liên kết và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó cần củng cố và phát triển các mối liên kết ngang và liên kết dọc. Không ngừng xây dựng và nâng cấp chuỗi khép kín nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, tiến đến hình thành thương hiệu hàng hóa.  

2. Công tác bảo quản, chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch

- Vận dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Chính phủ để không ngừng thu hút doanh nghiệp chế biến đầu tư cơ sở chế biến và hệ thống kho chứa lương thực, kho lạnh thủy sản ở các vùng nguyên liệu gắn với các khu, cụm công nghiệp nhằm kịp thời thu mua, chế biến, bảo quản nông thủy sản cho người dân.

- Đối với lúa gạo mục tiêu là giảm tổn thất sau thu hoạch xuống còn 5 - 6% vào năm 2020. Tập trung nghiên cứu và chuyển giao sản xuất các giống lúa có năng suất, chất lượng và ít bị rơi rụng trong quá trình thu hoạch. Áp dụng cơ giới hóa các khâu làm đất, gieo cấy, chăm sóc, bảo vệ thực vật. Thực hiện thu hoạch lúa bằng máy đạt 80% vào năm 2020. Khuyến khích đầu tư các loại lò sấy, đảm bảo năng lực sấy lúa Hè thu ở tỉnh đạt từ 70% trở lên; chú trọng việc đầu tư các hệ thống sấy tiên tiến, gắn với các cơ sở xay xát, dự trữ lương thực lớn.

- Đối với thủy sản, xây dựng các ao nuôi trồng thủy sản đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hạn chế các rủi ro do tác động của môi trường. Cải tiến công nghệ bảo quản đông cho những nhóm thương phẩm có giá trị cao, công nghệ bảo quản sản phẩm tươi sống bằng phương pháp sục oxy và cho ngủ đông. Xây dựng hệ thống kho ngoại quan phục vụ cho xuất khẩu.

3. Về khoa học và công nghệ

- Tập trung nâng cao năng lực hoạt động và đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự cho Trung tâm Giống nông - lâm - ngư nghiệp, Trung tâm Khuyến nông làm đối tác liên kết với các cơ sở nghiên cứu khoa học bên ngoài tỉnh để khảo nghiệm, xây dựng mô hình trình diễn, chuyển giao, hướng dẫn các tiến bộ khoa học cho người dân ứng dụng vào sản xuất.

- Tập trung nghiên cứu, chuyển giao các giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái từng tiểu vùng, đồng thời có chính sách hỗ trợ giá giống xác nhận để kịp thời chuyển giao đến người sản xuất.

- Xây dựng, trình diễn và chuyển giao các mô hình nông nghiệp hiệu quả, tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng tạo giá trị gia tăng, phát triển bền vững.

- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Điều chỉnh lịch thời vụ thích hợp với điều kiện từng vùng thông qua sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng phù hợp. Khuyến khích ứng dụng quy trình canh tác an toàn sinh học, quy trình sản xuất sản phẩm hữu cơ, đẩy mạnh phát triển các mô hình nông nghiệp công nghệ cao.

4. Xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, xây dựng thương hiệu, quản lý chất lượng sản phẩm

- Tăng cường liên kết, liên doanh giữa người sản xuất với các doanh nghiệp thu mua chế biến, tiêu thụ nông sản. Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở mang thị trường. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực như lúa gạo, thủy hải sản.

- Gắn nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tiêu chuẩn hóa các sản phẩm xuất khẩu theo tiêu chuẩn Global GAP và Viet GAP. Thực hiện chế độ thưởng xuất khẩu, khuyến khích phát triển mạng lưới hợp tác xã làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng liên kết, liên doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bên ngoài vào kinh doanh hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường và nâng cao trách nhiệm tiêu thụ nông sản hàng hóa của các doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng các chợ nông sản và mạng lưới chợ nông thôn…

5. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống cơ chế chính sách ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp - nông thôn

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hiện có nhằm huy động mọi nguồn lực, thành phần kinh tế đầu tư phát triển vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế như nông nghiệp, thủy sản, kinh tế biển, công nghiệp chế biến... Tập trung nghiên cứu áp dụng cơ chế chính sách ưu đãi về giá cho thuê đất, thuế, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phương thức đổi đất lấy hạ tầng để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Có chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.

- Bổ sung chính sách hỗ trợ thỏa đáng cho việc đưa giống, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới và ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, nhất là các giống chất lượng cao, công nghệ cao tạo bước đột phá cho phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh.

- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể phát triển thành hợp tác xã, doanh nghiệp.

6. Về môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng

- Hạn chế sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu bằng cách sử dụng rộng rãi biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM), phân vi sinh, khuyến khích sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc hữu cơ được phép lưu hành, phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo phương pháp và công nghệ sạch.

- Đẩy mạnh phát triển chương trình cánh đồng lớn; phát triển nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao để hạn chế tác hại đến môi trường. Tập trung chuyển dịch từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi gia trại, trang trại ứng dụng công nghệ cao trong xử lý chất thải để hạn chế ô nhiễm môi trường. Từng trang trại chăn nuôi, các trang trại nông nghiệp, các cơ sở sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp phải thực hiện cam kết xử lý chất thải, nước thải trong phạm vi trang trại đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả thải ra môi trường.

- Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng trong các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, di dời các cơ sở công nghiệp xay xát, chế biến nông thủy sản vào khu, cụm công nghiệp, giảm ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư. Đối với ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng cần thực hiện đồng bộ nhóm giải pháp phi công trình và giải pháp công trình cụ thể.

Điều 2. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2016.

 

 

CHỦ TỊCH




Đặng Tuyết Em

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 61/2016/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu61/2016/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/12/2016
Ngày hiệu lực29/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 61/2016/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Kiên Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Kiên Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu61/2016/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kiên Giang
                Người kýĐặng Tuyết Em
                Ngày ban hành19/12/2016
                Ngày hiệu lực29/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Kiên Giang

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Kiên Giang

                  • 19/12/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 29/12/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực