Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐND

Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐN thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội 2014 Hà Tĩnh


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/2013/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét các báo cáo, tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tình và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển năm 2014 như sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện nằm 2013

1.1. Những kết quả đạt được

Thực hiện kế hoạch năm 2013 và kế hoạch 5 năm 2011-2015 trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhưng được sự giúp đỡ của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế, cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, các lực lượng vũ trang và cộng đồng doanh nghiệp nền kinh tế - xã hội tỉnh nhà năm 2013 và 3 năm 2011 - 2013 đã có bước tăng trưởng khá, huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Kinh tế phát triển theo hướng bền vững. Mục tiêu tái cơ cấu nền kinh tế bước đầu đạt kết quả tốt. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng các khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu tổng sản phẩm GDP của tỉnh.

Chỉ đạo triển khai quyết liệt các dự án đầu tư trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, đảm bảo tiến độ các dự án lớn trong Khu kinh tế Vũng Ánh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng nhanh, là yếu tố đóng góp quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của tỉnh nhà.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vượt kế hoạch Trung ương và HĐND tỉnh giao. Cơ cấu nguồn thu có chuyển biến tích cực, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 85,6% tổng thu ngân sách.

Triển khai có hiệu quả các đề án, quy hoạch, chính sách hỗ trợ sản xuất đã ban hành; cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực, nhiều loại sản phẩm có sự liên kết với doanh nghiệp để tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu bộ giống lúa được chuyển đổi, nhiều tiến bộ kỹ thuật mới được ứng dụng vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng, giá trị trên đơn vị diện tích canh tác.

Chăn nuôi chuyển mạnh từ nhỏ lẻ, phân tán sang hình thức gia trại, trang trại công nghiệp, quy mô lớn, liên kết với doanh nghiệp; từng bước tổ chức lại chăn nuôi nông hộ, trang trại tạo khối lượng hàng hóa có chất lượng cao.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt, liên tục đạt những kết quả vững chắc. Hệ thống cơ chế, chính sách được ban hành đồng bộ, kịp thời và phát huy hiệu quả.

Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công từng bước khắc phục khó khăn. Cơ cấu sản xuất ngành và nội ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: Tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng. Các dự án trọng điểm tiếp tục được triển khai theo đúng kế hoạch; một số dự án quan trọng đã hoàn thành đưa vào sử dụng; khởi công và triển khai thực hiện một số dự án mới. Hoàn thiện các đề án phát triển công nghiệp nông thôn.

Thương mại, dịch vụ có bước phát triển, đáp ứng nhu cầu lưu thông và trao đổi hàng hóa; công tác kiểm soát giá cả, thị trường được tăng cường; lĩnh vực xuất nhập khẩu trên địa bàn có chuyển biến tích cực. Hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư và dịch vụ du lịch tiếp tục được đẩy mạnh.

Hoạt động khoa học công nghệ và công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu tiếp tục được tăng cường.

Lĩnh vực văn hóa - xã hội chuyển biến tích cực; thực hiện tốt chính sách người có công, đảm bảo an sinh xã hội; đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa được chú trọng. Chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục mũi nhọn được quan tâm; giáo dục chuyển biến rõ nét. Hoạt động báo chí ngày càng đi vào nề nếp, đảm bảo tuyên truyền đúng định hướng, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

Cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, tổ chức hội họp. Phương thức chỉ đạo, điều hành tiếp tục được đổi mới.

Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; hoàn thành xuất sắc các cuộc diễn tập phòng thủ khu vực. An ninh trật tự được giữ vững. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được tăng cường; đã tập trung rà soát, xử lý, giải quyết gọn các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài theo chỉ đạo của Thủ tướng và Thanh tra Chính phủ. Công tác dân vận đã góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật được quan tâm, đổi mới hình thức và phương pháp. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai đúng kế hoạch, bước đầu có hiệu quả.

1.2. Một số hạn chế, yếu kém

- Sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, hàng hóa quy mô lớn vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp trong nông sản, mối liên kết giữa hộ gia đình và doanh nghiệp còn thiếu chặt chẽ. Một số địa phương chưa quyết liệt, sâu sát trong chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao chưa nhiều.

- Tiến độ triển khai một số dự án lớn còn chậm như Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, các dự án bất động sản tại thành phố Hà Tĩnh…làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất kinh doanh, phải sản xuất cầm chừng, tạm ngừng hoạt động hoặc giải thể.

- Công tác giải phóng mặt bằng một số dự án chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, nhất là tại các dự án trọng điểm. Một số địa phương, đơn vị chưa tập trung cho công tác giải phóng mặt bằng, có biểu hiện buông lỏng, né tránh, thiếu trách nhiệm.

- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội cả về số lượng và chất lượng, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn hạn chế. Lao động kỹ thuật chất lượng cao còn thiếu.

- Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tuy đã có cải thiện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đội ngũ bác sỹ chính quy, dược sỹ đại học, cán bộ có trình độ cao còn thiếu. Công tác quản lý thuốc và hành nghề y được tư nhân còn buông lỏng. Tỷ lệ sinh con thứ 3 tăng.

- Bệnh thành tích trong giáo dục, tình trạng dạy thêm, học thêm và lạm thu trong nhà trường chưa được khắc phục kịp thời. Cơ sở vật chất trường, lớp học còn khó khăn, thiếu thốn.

- Công tác cải cách hành chính, kỷ luật kỷ cương, chỉ đạo, điều hành cũng như thực thi nhiệm vụ còn hạn chế; một số cán bộ, công chức năng lực chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu tâm huyết, còn có biểu hiện hành chính, quan liêu, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân.

- An ninh trật tự, an toàn giao thông còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố khó lường; mặc dù đã xử lý nghiêm các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật về giao thông nhưng tỷ lệ vi phạm vẫn cao.

2. Một số mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2014

2.1. Mục tiêu chủ yếu

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 23%. GDP bình quân trên đầu người trên 30 triệu đồng. Tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp: 23,08%; kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn: 138 triệu USD; kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn: 2.900 triệu USD.

Thu ngân sách: 7.115 tỷ đồng (thuế, phí 5.365 tỷ đồng, tiền sử dụng đất: 700 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 1.050 tỷ đồng).

Sản lượng lương thực: trên 51 vạn tấn; giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích: trên 65 triệu đồng/ha/năm; số xã về đích nông thôn mới: 20 xã; độ che phủ rừng: 50,3%.

- Về xã hội: Giảm tỷ lệ sinh: 0,5 %, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên giảm xuống còn 10,65%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2-3%. Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế trên 69%, tỷ lệ đạt tiêu chí quốc gia về y tế 70%. Tạo việc làm cho 3,2 vạn lượt người, đạo tạo nghề 21,5 nghìn lượt người. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 14,6% (giảm 0,8%).

- Về quốc phòng - an ninh: 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu, 100% xã, phường ổn định chính trị.

2.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

2.2.1 Về phát triển kinh tế

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2013 - 2020. Tập trung thực hiện tốt các mục tiêu tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu các ngành, nội ngành và các vùng kinh tế.

Tăng cường huy động vốn đầu tư cho nhu cầu phát triển; triển khai rộng các hình thức đầu tư theo hình thức BOT, BOO, PPP…nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình dịch vụ công cộng. Quan tâm chỉ đạo và bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị ở Thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh và một số đô thị khác. Phấn đấu năm 2014 huy động vốn đầu tư xã hội đạt trên 67 nghìn tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước trên 6 nghìn tỷ đồng, vốn doanh nghiệp trong nước và dân cư trên 4 nghìn tỷ đồng, vốn FDI khoảng 57 nghìn tỷ đồng.

Tập trung chỉ đạo quyết liệt triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đẩy mạnh thực hiện liên kết hóa sản xuất, xã hội hóa đầu tư trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 5,6% năm so với năm 2013.

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư cả về cơ chế chính sách và kết cấu hạ tầng. Thường xuyên tiếp xúc, tìm hiểu và kịp thời xử lý các khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong quá trình triển khai đầu tư; tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án đầu tư tỉnh ưu tiên.

Tích cực xử lý các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư sớm triển khai dự án, đặc biệt là khởi công dự án nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 2, các dự án công nghiệp phụ trợ và hệ thống dịch vụ phục vụ dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, Khu kinh tế Vũng Áng, Khu Tinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đảm bảo tiến độ đã cam kết. Tích cực làm việc với các đối tác để đẩy nhanh tiến độ góp vốn điều lệ vào Công ty cổ phần sắt Thạch Khê để xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ quặng sắt và xây dựng tổ hợp các dự án thép tại Hà Tĩnh. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp và Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh.

Tăng cường công tác quản lý thị trường, đẩy mạnh phát triển thương mại dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu; chú trọng phát triển du lịch.

Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thuế đảm bảo thu ngân sách đạt kế hoạch đề ra. Thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao chất lượng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.

2.2.2. Về phát triển văn hóa - xã hội

Triển khai đề án hỗ trợ nhà ở cho gia đình có công với cách mạng, các dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp và dự án nhà ở cho công nhân lao động; khẩn trương xây dựng khu nhà ở công nhân tại Khu kinh tế Vũng Áng.

Đẩy mạnh công tác dạy nghề đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cơ cấu ngành nghề cho Khu kinh tế Vũng Áng, xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, khu tái định cư. Thường xuyên chăm lo các đối tượng chính sách, người có công, đối tượng bảo trợ xã hội; thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo.

Tiếp tục giữ vững và phát triển chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng phát triển chất lượng giáo dục mũi nhọn, củng cố các trường đạt chuẩn quốc gia theo hướng chất lượng và bền vững. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đào tạo nguồn nhân lực cho khu kinh tế Vũng Ang. Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ cán bộ và đầu tư cơ sở vật chất cho Trường Đại học Hà Tĩnh, Trường chính trị Trần Phú, các trung tâm bồi dưỡng chính trị và các cơ sở dạy nghề, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh. Thực hiện tốt các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về lĩnh vực giáo dục đào tạo.

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang, thiết bị cho các cơ sở y tế. Nâng cao y đức, tác phong, thái độ phục vụ bệnh nhân, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ y, bác sỹ. Tăng cường công tác phòng chống, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh; tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Quản lý tốt lĩnh vực hành nghề y, dược tư nhân.

Tập trung triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án văn hóa - thể thao, thông tin -truyền thông đã được phê duyệt, nhất là khu văn hóa - du lịch Nguyễn Du. Tổ chức thực hiện có hiệu quả và chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao. Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa". Tăng cường công tác bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời xây dựng, bồi đắp các giá trị văn hóa mới.

Nâng cao chất lượng công tác quản lý bưu chính, viễn thông; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp; quản lý hoạt động báo chí, xuất bản bảo đảm tuyên truyền đúng định hướng, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính sách của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa; Thực hiện tốt Đề án chính phủ điện tử, Đề án số hóa truyền hình lên vệ tinh…

2.2.3 Về công tác đối ngoại và phát triển kinh tế đối ngoại

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án Tăng cường mở rộng, hợp tác và phát triển kinh tế đối ngoại, tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các nhà đầu tư để đưa các dự án đã ký thỏa thuận hợp tác đầu tư và các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đi vào hoạt động, đặc biệt là các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng hóa chủ lực của tỉnh.

Làm tốt công tác vận động thu hút đầu tư nước ngoài (FDI). Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các chương trình dự án ODA,NGO và FDI theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tích cực vận động và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA.

2.2.4 Về khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường

Tiếp tục triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực; triển khai thực hiện đề án bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chủ yếu nhất là các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng công nghệ và sở hữu trí tuệ; triển khai có hiệu quả các chương trình trọng điểm quốc gia về khoa học công nghệ để phục vụ sự phát triển của tỉnh; tích cực hợp tác quốc tế và trong nước trong lĩnh vực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất.

Tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển quỹ đất. Hoàn thành việc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, hoàn chỉnh phương án đo vẽ bản đồ địa chính đất lâm nghiệp và tiến hành giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình, cá nhân; hoàn thành việc cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các tổ chức và hộ gia đình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường; hoàn thành phê duyệt quy hoạch khoanh định vùng cấm hoạt động khoáng sản và khoanh định khu vực không đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản.

Tổ chức thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến 2020. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xử lý chất thải rắn bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, tiêu hủy hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu. Triển khai các dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các bãi rác ở thị trấn huyện Kỳ Anh, thị xã Hồng Lĩnh và một số bệnh viện tuyến huyện đã xếp vào danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

2.2.5. Về công tác cải cách hành chính

Tập tung triển khai tuyên truyền rộng rãi Hiến pháp Nước cộng hòa XHCN Việt Nam (sửa đổi) và các văn bản pháp luật của Quốc hội, Chính phủ. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tiếp tục thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án đổi mới phương thức hoạt động của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành. TIếp tục xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với cải cách hành chính. Triển khai thành lập, mở rộng một số đơn vị xã Hồng Lĩnh,…). Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành trong các cơ quan quản lý nhà nước.

2.2.6 Về quốc phòng - an ninh đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

Nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang nhân dân; Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh biên giới, vùng biển. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình phòng thủ và các công trình kết hợp kinh tế với quốc phòng. Thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra. Quan tâm công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị của công dân. Nâng cao số lượng và chất lượng thẩm định, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến rộng rãi các luật mới ban hành; Tăng cường trợ giúp pháp lý lưu động, nâng cao nhận thức pháp luật của người dân nhằm giải quyết những vấn đề nổi lên trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, công tác dân vận, công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng; đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị năm 2014 và các năm tiếp theo thiết thực hiệu quả.

Tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và Chiến lược quốc gia về phòng chống tham nhũng đến năm 2020.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Thường trực HĐND, các ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, thường xuyên đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân các ấp, các ngành trong quá trình thực hiện Nghị quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực động viên các tầng lớp nhân dân phát huy vai trò làm chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2014, đồng thời tham gia giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hã Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu 4;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm T.Tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 64/2013/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu64/2013/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/12/2013
Ngày hiệu lực28/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 64/2013/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐN thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội 2014 Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐN thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội 2014 Hà Tĩnh
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu64/2013/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýNguyễn Thanh Bình
                Ngày ban hành18/12/2013
                Ngày hiệu lực28/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐN thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội 2014 Hà Tĩnh

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐN thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội 2014 Hà Tĩnh

                      • 18/12/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/12/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực