Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND

Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Quảng Nam đã được thay thế bởi Quyết định 1841/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 16/06/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Quảng Nam


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/2012/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 14 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 06

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2012 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 tại Báo cáo số 274/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp như sau:

1. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu về kinh tế

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 11,5%;

Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,5%;

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 18%;

Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 16%;

Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 20%;

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 32% GDP.

b) Các chỉ tiêu về xã hội Tạo việc làm mới 39.000 lao động;

Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 15%;

Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn dưới 14%.

c) Các chỉ tiêu về môi trường Tỷ lệ che phủ rừng: 48%;

Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 86%;

Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 82%;

Xử lý 50% nước thải các khu công nghiệp đang hoạt động; 75% bệnh viện tuyến tỉnh và huyện có hệ thống xử lý nước thải, rác thải y tế.

d) Chỉ tiêu về quốc phòng – an ninh

Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ.

2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

a) Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp ổn định phát triển kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát

Ổn định phát triển kinh tế, tạo nền tảng quan trọng cho việc thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và cả giai đoạn 2011 – 2015 của tỉnh, cùng với cả nước góp phần kiểm soát lạm phát. Hạn chế phát sinh nợ; bảo đảm nợ trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và các cấp được phân cấp quản lý ngân sách.

Tăng cường quản lý nhà nước về giá. Ngăn chặn và kiên quyết xử lý các hành vi tăng giá bất hợp lý, bình ổn giá cả thị trường. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý.

b) Tăng cường quản lý các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

Thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 05/4/2012 của Tỉnh ủy, trong đó ưu tiên các dự án có sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển.

Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn 2013 - 2015. Đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu tư; tập trung nguồn vốn cho các dự án thanh toán khối lượng, các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng hoặc cần thiết phải hoàn thành trong năm 2013, vốn đối ứng cho các dự án ODA, các công trình trọng điểm, kinh phí giải phóng mặt bằng và các mục tiêu đã được Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua về giáo dục và đào tạo, việc làm và dạy nghề, phát triển thủy lợi nhỏ, kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông nông thôn, quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả; kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, tích cực huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Thực hiện nghiêm các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.

Kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình, hạng mục công trình khởi công mới. Kiên quyết chuyển sang các hình thức đầu tư khác hoặc tạm đình chỉ đối với các dự án đang được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ nhưng hiệu quả kém và không có nguồn để bố trí tiếp; rà soát, cương quyết thu hồi các dự án không khả thi.

c) Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường, đẩy mạnh cải cách hành chính

Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn với lãi suất hợp lý. Khuyến khích các ngân hàng thương mại ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất nông nghiệp, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng công nghệ cao với lãi suất thấp. Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

Tập trung giải quyết nợ xấu. Có giải pháp phù hợp để giải quyết hàng tồn kho. Thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại trên địa bàn, giúp doanh nghiệp tiếp cận vốn vay; triển khai nhanh các công trình kết cấu hạ tầng, chương trình phát triển nhà ở cho công nhân và người thu nhập thấp. Xúc tiến đầu tư thương mại, mở rộng thị trường, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Ngăn chặn gian lận thương mại, nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng.

Phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp có giá trị gia tăng cao. Tháo gỡ khó khăn, bảo đảm tiến độ của các công trình công nghiệp quy mô lớn để thúc đẩy phát triển. Thực hiện các biện pháp đồng bộ để thu hút đầu tư. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, cung cấp linh kiện, phụ kiện và sử dụng nhiều lao động.

Hỗ trợ đầu tư phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, tài chính, ngân hàng.

d) Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, tập trung công tác giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc

Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế chính sách mới theo nghị quyết và Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về chính sách xã hội, tiền lương. Bảo đảm mức tối thiểu dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số.

Đẩy mạnh dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Thực hiện hiệu quả chương trình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho lao động nông thôn, người nghèo và lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Phấn đấu đưa khoảng 400 lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; kịp thời cứu trợ thiên tai, mất mùa, giáp hạt. Khuyến khích nông dân, người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực hiện hiệu quả bảo hiểm thất nghiệp.

Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, chú trọng giải quyết những trường hợp hồ sơ còn tồn đọng. Hỗ trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với hộ người có công. Bảo đảm quyền của trẻ em và bình đẳng giới, triển khai hiệu quả các biện pháp nhằm đảm bảo chỉ số cân bằng giới tính sau sinh.

Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Nghị quyết số 55/2012/NQ-HĐND ngày 9/9/2012 của HĐND tỉnh về Chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2013 - 2016 và định hướng đến năm 2020.

e) Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường

Triển khai Chiến lược phát triển giáo dục, thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 13 về phát triển giáo dục và đào tạo. Coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh. Tiếp tục huy động các nguồn lực để hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên. Nâng cao chất lượng giáo dục, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, phân luồng giáo dục, đào tạo nghề. Củng cố và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú. Kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý nghiêm việc dạy thêm, học thêm trái quy định.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Nâng mức đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế. Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa nghệ thuật, các lễ hội, phát huy các giá trị truyền thống, giữ gìn thuần phong mỹ tục và bản sắc dân tộc. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời song văn hóa ở khu dân cư”. Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao; tổ chức thành công Festival di sản văn hóa Quảng Nam lần thứ 05.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện; nâng cấp, sửa chữa các trạm y tế xã. Có giải pháp tích cực khắc phục tình trạng quá tải ở một số bệnh viện tuyến huyện. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Tăng cường quản lý giá thuốc, giá dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế; thường xuyên thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

Giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp; chú trọng xây dựng các nhà máy xử lý nước thải chung tại tất cả các khu công nghiệp đang triển khai. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án lớn về môi trường; quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; xử lý chất thải rắn, nhất là chất thải y tế và chất thải độc hại; ứng phó với biến đổi khí hậu.

g) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

Thực hiện hiệu quả chương trình cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Tăng cường công tác thanh tra, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, hạn chế đơn thư vượt cấp, tồn đọng, kéo dài. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, coi trọng phản biện xã hội, đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các yêu cầu công việc của tổ chức và người dân.

Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý phát triển theo quy hoạch, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Rà soát, hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý giữa cấp tỉnh và cấp huyện, gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và tính tự chịu trách nhiệm của cấp dưới.

h) Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

Phát huy sức mạnh tổng hợp, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc gia. Từng bước tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Chủ động phát hiện, ngăn chặn mọi âm mưu chống phá, gây rối, bạo loạn của các thế lực thù địch; kiên quyết trấn áp tội phạm. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện, diễn tập phòng thủ và Chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm. Nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức quốc phòng – an ninh, phổ biến, tuyên truyền pháp luật, nhất là trong thanh thiếu niên. Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí.

Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, tăng cường hội nhập quốc tế, tạo thuận lợi cho công tác xúc tiến đầu tư, phát triển kinh tế, thương mại, văn hóa, du lịch, quốc phòng an ninh của tỉnh.

Tiếp tục hoàn thiện dự án tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc giới Quốc gia. Tăng cường mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt, xây dựng “biên giới mẫu mực” giữa hai tỉnh Quảng Nam – Sê Kông. Quản lý chặt chẽ và đẩy nhanh tiến độ các dự án quản lý biên giới, các dự án thuộc chương trình Biển Đông - Hải đảo.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu trong năm 2013.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ 06, thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2012./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sỹ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 65/2012/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu65/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/2012
Ngày hiệu lực24/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/06/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 65/2012/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Quảng Nam
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu65/2012/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýNguyễn Văn Sỹ
                Ngày ban hành14/12/2012
                Ngày hiệu lực24/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/06/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Quảng Nam

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2013 Quảng Nam