Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND

Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành

Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Kiên Giang đã được thay thế bởi Quyết định 234/QĐ-UBND 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm hết hiệu lực Kiên Giang và được áp dụng kể từ ngày 26/01/2018.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Kiên Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/2016/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 19 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân thống nhất kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 với mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và các giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung như sau:

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

1. Kết quả đạt được

- Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 trong điều kiện vẫn còn nhiều khó khăn, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, trong đó tập trung chỉ đạo xử lý có hiệu quả các vấn đề phức tạp phát sinh như: Triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm hạn chế thiệt hại và triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho nông dân vùng bị thiệt hại để sớm ổn định sản xuất và đời sống nhân dân; chỉ đạo quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo ổn định sản xuất và phát triển bền vững; tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng nông thôn mới và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; tiếp tục đầu tư kéo điện ra các xã đảo và một số vùng lõm, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh. Tích cực kêu gọi và thu hút đầu tư, quan tâm tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; một số dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và tăng nguồn thu cho ngân sách. Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với kế hoạch như: Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng trồng thủy sản, vận tải, thu ngân sách, du lịch có bước phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 6,57% so với năm 2015.

- Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, chỉ đạo tổ chức tốt các ngày lễ, các sự kiện, đặc biệt đã phối hợp tổ chức thành công các hoạt động trong Chương trình Năm Du lịch quốc gia 2016. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, công tác đền ơn đáp nghĩa đối với người có công, các gia đình chính sách; từng bước khắc phục tình trạng quá tải ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh; triển khai các biện pháp phòng, chống có hiệu quả các loại dịch bệnh, kịp thời phát hiện và khống chế không để lây lan trên diện rộng; thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo.

- Quốc phòng, an ninh được giữ vững, ổn định; tai nạn giao thông giảm cả 03 tiêu chí. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm thực hiện, trong đó chú trọng cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho các doanh nghiệp. Chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Kịp thời chỉ đạo cụ thể hóa xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, đề án, dự án của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh; chuẩn bị tốt các nội dung trình tại các kỳ họp trong năm 2016 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX.

- Đối chiếu với 22 chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, có 08 chỉ tiêu đạt kế hoạch, 09 chỉ tiêu vượt kế hoạch và 05 chỉ tiêu không đạt kế hoạch. Trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, song với những kết quả đạt được nêu trên đã thể hiện nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.

2. Khó khăn, hạn chế

- Trong năm 2016, thời tiết diễn biến bất lợi: Hạn, mặn xâm nhập sâu làm thiệt hại nặng diện tích lúa, hoa màu, một số nơi thiếu nước sinh hoạt, xảy ra dịch bệnh trên tôm nuôi; sản xuất, kinh doanh còn gặp khó khăn, một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như: Thủy sản, gạo, nhất là mặt hàng gạo tiếp tục gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ và chịu sức ép cạnh tranh gay gắt (về giá cả và chất lượng) từ các nước xuất khẩu gạo lớn. Một số chỉ tiêu thực hiện chưa đạt kế hoạch: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) chỉ tăng 6,57% (kế hoạch 7,2%); giá trị sản xuất nông nghiệp, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn.

- Công tác quản lý đô thị tuy có quan tâm nhưng vẫn còn nhiều yếu kém, nhất là trong quản lý quy hoạch, kiến trúc; tình hình mua bán đất đai, tách thửa đối với đất nông nghiệp ở một số địa phương còn diễn biến phức tạp, nhất là thành phố Rạch Giá và huyện Phú Quốc.

- Lĩnh vực văn hóa, xã hội: Việc khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ còn nhiều khó khăn; hệ thống trường trọng điểm, trường chất lượng cao, trường ngoài công lập phát triển chậm; việc giải quyết và xử lý các vấn đề về vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm hiệu quả chưa cao; nhiều di tích lịch sử, văn hóa xuống cấp, bị xâm hại nhưng chưa được xử lý tốt; việc xây dựng các thiết chế văn hóa còn hạn chế và hiệu quả sử dụng thấp; đời sống một bộ phận nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng bị thiên tai vẫn còn nhiều khó khăn.

- Tình hình khiếu nại, tranh chấp đất đai, khiếu nại đông người có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp; tranh chấp ngư trường trên biển còn diễn biến phức tạp; tình trạng ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài đánh bắt thủy sản trái phép tăng. Kỷ cương, kỷ luật hành chính có nơi, có lúc chưa thực hiện nghiêm.

Nguyên nhân những hạn chế, yếu kém nêu trên, có nguyên nhân khách quan tác động, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; một số sở, ngành và chính quyền địa phương còn chủ quan, từng lúc còn thiếu quyết liệt trong xử lý, giải quyết một số vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền và chậm đề xuất, kiến nghị với cấp trên.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2017

Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và thực tế tình hình kinh tế quốc tế và trong nước, Hội đồng nhân dân tán thành mục tiêu, chỉ tiêu và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp và nhấn mạnh một số vấn đề tập trung thực hiện như sau:

1. Mục tiêu, tổng quát

- Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2016; tập trung thực hiện 03 khâu đột phá chiến lược, trong đó trọng tâm là cơ cấu lại đầu tư công; đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Triển khai thực hiện các giải pháp ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và ổn định trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo. Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư, thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào tỉnh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát nêu trên, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 phấn đấu đạt các mục tiêu chủ yếu sau đây:

a) Các chỉ tiêu kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,2% so với năm 2016; thu nhập bình quân đầu người đạt 1.754 USD. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 1,37%, trong đó tổng sản lượng lúa đạt 4,520 triệu tấn. Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng 11,12%, trong đó tổng sản lượng khai thác đạt 530.000 tấn, nuôi trồng 224.725 tấn (tôm nuôi 63.000 tấn). Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 9,5%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 400 triệu USD, trong đó: Trị giá hàng nông sản đạt 225 triệu USD, hàng hải sản đạt 145 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 83.500 tỷ đồng, tăng 13,9%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 8.838 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 8.608 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách 11.935 tỷ đồng, trong đó: Chi đầu tư phát triển 4.081 tỷ đồng, chiếm 34,2% tổng chi ngân sách. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 44.799 tỷ đồng, chiếm 62,8% GRDP. Phấn đấu có thêm 11 xã đạt 19 tiêu chí xã nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 39/118 xã. Tỷ lệ giao thông nông thôn đường ấp - liên ấp thực hiện 328km, đến cuối năm 2017 đạt 68%.

b) Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội

Số lao động được giải quyết việc làm 35.000 lượt người; tỷ lệ lao động qua đào tạo 58%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề có bằng cấp, chứng chỉ đạt 46,5%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1 - 1,5%, riêng các xã đặc biệt khó khăn giảm 2%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 79%. Tỷ lệ huy động học sinh từ 06 - 14 tuổi đến trường đạt 96% trở lên. Tỷ lệ giảm sinh dưới 0,2‰. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi 13,4%. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh 88%, trong đó tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch 86%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 88,54%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98,6%. Công tác tuyển quân đạt 100%. Số vụ tai nạn giao thông giảm hơn so với cùng kỳ năm 2016.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Hội đồng nhân dân tán thành các giải pháp thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra và nhấn mạnh một số giải pháp chủ yếu sau:

1. Về kinh tế

- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng năng suất, nâng cao hiệu quả, sản xuất chất lượng. Thực hiện chính sách chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở những nơi có điều kiện và phù hợp với thổ nhưỡng; theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến thời tiết để chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh có hiệu quả và bảo vệ sản xuất. Tập trung đầu tư hoàn thành các cống ven biển để kiểm soát xâm nhập mặn, điều tiết mặn, ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

- Vận động, khuyến khích, hỗ trợ người nuôi tôm thực hiện áp dụng các quy trình thực hành nuôi như: GAP, VietGAP, GlobalGAP để nâng chất lượng, diện tích và sản lượng. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp tranh chấp ngư trường, khai thác, đánh bắt thủy sản trái phép đảm bảo an ninh trên biển. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách hỗ trợ và phát triển thủy sản. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất nông nghiệp.

- Thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình, dự án phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng xã nông thôn mới.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện để nhà đầu tư hoàn thành và đưa vào hoạt động một số nhà máy. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại đối với một số mặt hàng chủ lực của tỉnh và xúc tiến xuất khẩu đối với một số mặt hàng mới.

- Tạo điều kiện thuận lợi và có các giải pháp hiệu quả nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong quản lý, điều hành, nâng cao năng lực quản trị, khả năng tài chính. Thành lập Chi cục Hải quan thành phố Rạch Giá.

- Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá về du lịch; đẩy mạnh hoạt động liên kết, hợp tác du lịch; phối hợp thực hiện tốt việc quản lý giá cả dịch vụ; nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo vệ môi trường biển.

- Tích cực huy động tối đa các nguồn lực, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, với nhiều hình thức (BOT, BTO, PPP...) để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó tập trung đầu tư hoàn thành một số công trình trọng điểm: Hệ thống thủy lợi, giao thông nông thôn, các bệnh viện tuyến tỉnh, các công trình giao thông trọng điểm trên đảo Phú Quốc.

- Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, kỷ cương tài chính, ngân sách; tiết kiệm triệt để chi thường xuyên, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.

- Tăng cường kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Chủ động thực hiện các giải pháp phòng, chống, khắc phục thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn.

2. Về văn hóa - xã hội

- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao thiết thực, hiệu quả nhân các ngày lễ, kỷ niệm và các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh. Tiếp tục đầu tư xây dựng, gắn với nâng cao chất lượng hoạt động các thiết chế văn hóa - thể thao ở cơ sở.

- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tăng cường tư vấn và giới thiệu việc làm; quan tâm giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn, thanh niên và học sinh mới tốt nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế để đảm bảo đi vào hoạt động đối với các bệnh viện chuyên khoa mới. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Kiểm soát chặt chẽ công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tiếp tục triển khai đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường mầm non, trường đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm chất lượng cao, trường học 02 buổi/ngày, trường học đáp ứng tiêu chí giáo dục và đào tạo ở các xã nông thôn mới.

- Thực hiện tốt các chính sách dân tộc và tôn giáo, chính sách về bình đẳng giới; quan tâm chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

- Triển khai ứng dụng có hiệu quả và nhân rộng các đề tài, dự án khoa học - công nghệ, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với nghiên cứu khoa học.

3. Về an ninh, quốc phòng và công tác đối ngoại

- Triển khai thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đạt kế hoạch đề ra. Tăng cường công tác huấn luyện, diễn tập, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong xử lý các tình huống phức tạp về quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ, kiềm chế và giảm dần tai nạn giao thông.

- Tăng cường công tác phối hợp và giải quyết có hiệu quả các tranh chấp khiếu kiện, tố cáo phát sinh và không để hình thành điểm nóng.

- Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại và ngoại giao nhân dân; mở rộng hợp tác quốc tế nhằm xúc tiến, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để kêu gọi đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Về công tác xây dựng chính quyền

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; sắp xếp kiện toàn đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Hoàn thành đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo sự liên thông giữa các cơ quan chức năng trong giải quyết thủ tục hành chính được nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả; xúc tiến thành lập Trung tâm hành chính tập trung của tỉnh.

- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chủ động phòng ngừa sai sót trong công tác quản lý, nhất là ở các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao.

Điều 2. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Các cơ quan nhà nước phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2016.

 

 

CHỦ TỊCH




Đặng Tuyết Em

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 65/2016/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu65/2016/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/12/2016
Ngày hiệu lực29/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/01/2018
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 65/2016/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Kiên Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Kiên Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu65/2016/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kiên Giang
                Người kýĐặng Tuyết Em
                Ngày ban hành19/12/2016
                Ngày hiệu lực29/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/01/2018
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Kiên Giang

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Kiên Giang