Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND

Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 Quảng Bình


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2013/NQ-HĐND

Quảng Bình, ngày 18 tháng 7 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 6 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013;

Qua xem xét Tờ trình số 719/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc thông qua Nghị quyết về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2013, các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2013 được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013

Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện kinh tế đất nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thị trường thu hẹp, sức mua giảm, hàng tồn kho lớn, đầu tư công thắt chặt, tín dụng tăng trưởng thấp…, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban hành Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 về kế hoạch hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, ổn định đời sống nhân dân. Với sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, nên tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013 có những chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 6,3% cao hơn cùng kỳ; sản xuất nông nghiệp tăng trưởng ổn định, vụ Đông Xuân được mùa, sản lượng lương thực vượt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp tuy vẫn gặp nhiều khó khăn, nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn cùng kỳ; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được chú trọng đầu tư, nhất là một số công trình trọng điểm; lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tiến bộ; quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.

Tuy vậy, khó khăn của nền kinh tế đất nước đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, làm cho một số chỉ tiêu tuy có tăng trưởng nhưng đạt thấp so với kế hoạch năm đề ra như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất dịch vụ. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn chậm, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. An ninh trật tự, tai nạn giao thông, tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN TIẾP TỤC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2013

1. Tập trung thực hiện các giải pháp thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ, đảm bảo tăng trưởng kinh tế

Chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trọng Nghị quyết số 01/NQ-CP số 02/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, khơi thông nguồn vốn tín dụng; triển khai thực hiện nghiêm túc cho vay các lĩnh vực ưu tiên, các gói tín dụng lãi suất thấp để hỗ trợ doanh nghiệp. Tiếp tục xử lý nợ xấu, thực hiện điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ cho các doanh nghiệp.

Tập trung các giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, thực hiện nghiêm túc việc tiết kiệm 10% các khoản chi 6 tháng còn lại của năm 2013; cắt giảm hoặc lùi thời gian các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tiết giảm tối đa chi phí điện nước, văn phòng phẩm, xăng dầu, tiết kiệm tối thiểu 30% dự toán kinh phí hội nghị, tiếp khách, lễ hội, khánh tiết, đi công tác trong nước và nước ngoài.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tích cực huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Thực hiện điều chuyển vốn các dự án, công trình chậm tiến độ, thu hồi các khoản tạm ứng vốn song không thực hiện hoặc thực hiện chậm theo quy định.

Chỉ đạo thực hiện tốt đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

2. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường, tiêu thụ hàng hóa

2.1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tích cực chỉ đạo gieo cấy, chăm sóc vụ Hè Thu, chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất vụ Đông, Đông Xuân 2013 - 2014. Chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng cho người dân trong việc chuyển đổi cơ cấu giống, mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, hạn chế tình trạng người dân bỏ ruộng ở chân đất lúa 2 vụ và trồng lúa tái sinh. Mở rộng thí điểm mô hình cánh đồng mẫu lớn; nghiên cứu áp dụng mô hình cánh đồng mẫu lớn đối với các sản phẩm ớt, sắn, ngô... Chỉ đạo trồng mới 800 ha cao su. Tập trung chỉ đạo khôi phục và phát triển tổng đàn. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phòng chống dịch bệnh, nâng cao tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp.

Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Tập trung chỉ đạo công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi nạn chặt phá rừng trái phép, vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng.

Tiếp tục chỉ đạo phát triển mạnh kinh tế biển. Thực hiện tốt Quyết định số 188/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phát triển thủy sản cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến, đẩy mạnh hoạt động khai thác hải sản, tạo điều kiện để ngư dân đầu tư khai thác vùng biển xa, đẩy mạnh nuôi trồng và chế biến xuất khẩu thủy sản. Tăng cường công tác quản lý hoạt động tàu cá, thông tin liên lạc, cứu hộ, cứu nạn; khuyến khích thành lập, duy trì và phát triển các tổ đoàn kết; tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi sản xuất nghề ven bờ.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động "Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới" theo kế hoạch đề ra và đảm bảo tính bền vững của các tiêu chí. Phấn đấu đến hết năm 2013, có 1 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

2.2. Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất công nghiệp, sớm đưa vào hoạt động các dự án đang triển khai

Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp duy trì và phát triển sản xuất. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn để Nhà máy xi măng Áng Sơn 1, Nhà máy Giấy kraft trở lại hoạt động trong năm 2013. Tạo điều kiện cho các nhà máy mới hoàn thành đi vào hoạt động có hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp đang triển khai như: Nhà máy xi măng Văn Hóa, Dây chuyền 2 Nhà máy May Hà Quảng... để đưa vào sản xuất theo kế hoạch. Chú trọng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương.

2.3. Phát triển dịch vụ, du lịch

Tích cực kêu gọi, xúc tiến đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ. Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, thương mại, du lịch. Tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, thương mại, du lịch qua Cửa khẩu quốc tế Cha Lo. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", khuyến khích sử dụng các sản phẩm sản xuất trong tỉnh.

Kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác du lịch; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch; tăng cường liên kết chặt chẽ với các công ty du lịch lữ hành trong và ngoài nước... Tập trung vào khai thác các loại hình du lịch mới như: Du lịch hang động, du lịch mạo hiểm.... Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với đảm bảo môi trường, an ninh trật tự, an toàn ở các khu du lịch. Tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng Bang để có thể đưa vào sử dụng trong năm 2013.

Tiếp tục phát huy hiệu quả tuyến bay Đồng Hới - Hà Nội; Đồng Hới - thành phố Hồ Chí Minh. Phối hợp với Hãng Hàng không Tranasia Airline Đài Loan để mở đường bay quốc tế Đồng Hới - Đài Bắc, phấn đấu đưa vào hoạt động trong năm 2013.

2.4. Đẩy mạnh công tác đối ngoại và xúc tiến đầu tư

Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các chương trình, dự án còn vướng mắc về thủ tục thực hiện và giải ngân. Hoàn thiện các thủ tục về vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) để triển khai thực hiện dự án Phát triển môi trường, hạ tầng đô thị ứng phó biến đổi khí hậu thành phố Đồng Hới.

Trên cơ sở danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2011 - 2015, tập trung phát huy thế mạnh về giá trị tài nguyên, sức hấp dẫn của các dự án mà tỉnh có lợi thế. Tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa Khu Kinh tế Hòn La và Khu Kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh), ưu tiên lựa chọn đầu tư các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến sâu có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, đảm bảo phát triển bền vững, tăng hiệu quả sử dụng đất. Triển khai đề án Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, tập trung chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua Quảng Bình, Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch.

3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư, giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản

Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án, không quyết định đầu tư khi chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Xây dựng kế hoạch và lộ trình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định. Phấn đấu từ năm 2013 trở đi không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư, công tác thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án để kịp thời phát hiện và xử lý triệt để các trường hợp vi phạm. Chấn chỉnh và tăng cường quản lý tạm ứng và hoàn trả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

4. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, xã hội

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Chú trọng việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tổng kết 15 năm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Triển khai công tác chuẩn bị cho các hoạt động kỷ niệm 410 năm thành lập tỉnh Quảng Bình, 25 năm tái lập tỉnh, 55 năm Đường Trường Sơn trong năm 2014.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Nhà nước. Cung cấp kịp thời, công khai, minh bạch cho các cơ quan báo chí. Thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.

Tiếp tục triển khai thực hiện Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác đào tạo ngoại ngữ ở các cấp học, bậc học và đội ngũ cán bộ công chức. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm.

Quy hoạch lại mạng lưới đào tạo nghề. Thực hiện sát nhập 3 trung tâm: Dạy nghề, giáo dục thường xuyên và kỹ thuật thực hành - hướng nghiệp ở cấp huyện. Triển khai thực hiện Đề án thành lập Trường Cao đẳng nghề.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học công nghệ. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.

Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh. Tiếp tục sắp xếp, bố trí bác sĩ về làm việc tại trạm y tế xã, ban hành Chính sách thu hút, ưu đãi bác sĩ làm việc tại trạm y tế tuyến xã trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Quản lý chặt chẽ đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dạy nghề, Chiến lược phát triển dạy nghề đến năm 2020. Chương trình xóa đói giảm nghèo, Chương trình giải quyết việc làm. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp xã hội, người có công và các đối tượng chính sách. Đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng. Ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi xâm hại, mua bán phụ nữ và trẻ em, quan tâm công tác bình đẳng giới.

5. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu

Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ và tổ chức vào cuối năm 2013. Triển khai thực hiện các dự án phát triển quỹ đất theo kế hoạch.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, chấn chỉnh tình trạng khai thác khoáng sản trái phép. Nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

6. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí

Duy trì, nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân; xử lý đơn khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng quy trình, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Đẩy mạnh công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý. Tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác pháp chế, công chứng, chứng thực, bán đấu giá tài sản; quản lý nhà nước về giám định, luật sư, tư vấn pháp luật.

7. Thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và khắc phục thiệt hại theo phương châm 4 tại chỗ

Tập trung đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành các công trình vượt lũ, xây dựng các phương án di dân trong những vùng có nguy cơ cao để phòng chống bão lũ, đặc biệt ở các vùng dễ bị lũ quét, vùng cửa sông.

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 05/6/2013 về công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2013. Triển khai kịp thời các giải pháp phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn theo phương châm 4 tại chỗ, chủ động phòng tránh - đối phó kịp thời - khắc phục khẩn trương. Chủ động chuẩn bị tốt các phương tiện, trang thiết bị thông tin liên lạc, các vật tư, nhu yếu phẩm... để phòng, chống có hiệu quả khi có lụt bão xảy ra.

8. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 từ cơ sở, dự báo hết tình hình, gắn yếu tố tăng trưởng với xoá đói giảm nghèo, tái cơ cấu nền kinh tế và lồng ghép với các chương trình, dự án, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian.

9. Tăng cường quốc phòng, an ninh

Tiếp tục đẩy mạnh công tác quốc phòng, an ninh, tăng cường giáo dục quốc phòng, an ninh, chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch diễn tập về quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, địa bàn, xử lý kịp thời, hiệu quả các vấn đề xảy ra. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội một cách đồng bộ, tổ chức truy quét các loại tội phạm.

Tập trung tăng cường công tác quản lý, tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông. Thực hiện rà soát một số tuyến đường, điểm giao cắt không an toàn, hay xảy ra tai nạn để có biện pháp điều chỉnh vị trí giao cắt, phân luồng hợp lý.

10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

Tích cực chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quảng Trạch để thành lập thị xã Ba Đồn và các phường trực thuộc thị xã Ba Đồn.

Tập trung chỉ đạo những lĩnh vực, chỉ tiêu còn đạt thấp; các dự án trọng điểm, những vấn đề nổi cộm, bức xúc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động công vụ, nâng cao trách nhiệm của các sở ban ngành. Bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thống nhất kịp thời, sâu sát, tập trung hướng về cơ sở. Kiên quyết chấn chỉnh, khắc phục những biểu hiện tắc trách trong giải quyết công việc; chỉ đạo thực hiện nghiêm quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng, thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của bộ máy nhà nước gắn với thực hiện tốt nghị quyết Trung ương IV (khóa XI).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2013.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
-VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh ;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh Quảng Bình;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lương Ngọc Bính

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 66/2013/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu66/2013/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/07/2013
Ngày hiệu lực28/07/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 66/2013/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 Quảng Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 Quảng Bình
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu66/2013/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
                Người kýLương Ngọc Bính
                Ngày ban hành18/07/2013
                Ngày hiệu lực28/07/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 Quảng Bình

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 Quảng Bình

                  • 18/07/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 28/07/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực