Nghị quyết 69/2013/NQ-HĐND

Nghị quyết 69/2013/NQ-HĐND về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018

Nghị quyết 69/2013/NQ-HĐND bảo đảm an toàn giao Tiền Giang giai đoạn từ 2014 đến 2018 đã được thay thế bởi Quyết định 473/QĐ-UBND 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Tiền Giang và được áp dụng kể từ ngày 19/02/2019.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 69/2013/NQ-HĐND bảo đảm an toàn giao Tiền Giang giai đoạn từ 2014 đến 2018


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2013/NQ-HĐND

 Tiền Giang, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG, GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;

Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông;

Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 169/TTr-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 89/BC-HĐND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 gồm các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu

a) Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật về giao thông của người tham gia giao thông, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

b) Tai nạn giao thông phải được kiềm giảm dần qua các năm. Phấn đấu mỗi năm giảm từ 10 - 15% so với năm trước, giảm cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương) trên hai lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và không để ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.

c) Nâng cao ý thức, trách nhiệm thực thi công vụ của công chức làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, có tinh thần trách nhiệm cao, hoạt động có hiệu quả, hoàn thành tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao.

 2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

 a) Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông của các ngành chức năng và chính quyền các cấp, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.

b) Xây dựng lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong sạch, vững mạnh, có tinh thần trách nhiệm cao, hoạt động có hiệu quả, hoàn thành tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao.

c) Tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến mọi tầng lớp nhân dân, hình thức tuyên truyền phải phù hợp với từng đối tượng; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục tại nơi cư trú, nhất là đối với các đối tượng có nguy cơ gây tai nạn giao thông. Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên phải gương mẫu và có trách nhiệm tuyên truyền, vận động mọi người và người thân trong gia đình chấp hành nghiêm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

d) Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình “Tự quản về an toàn giao thông” ở ấp, khu phố, khu dân cư nhằm thực hiện tốt công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại cơ sở. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về an toàn giao thông của các thành viên trong gia đình, cộng đồng dân cư trong ấp, khu phố, khu dân cư, xem đây là một trong các tiêu chí để xét công nhận gia đình văn hoá, ấp, khu phố an toàn về an ninh trật tự. Phát huy, nhân rộng các sáng kiến của nhân dân về các mô hình quần chúng tham gia công tác an toàn giao thông.

đ) Đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường bộ, đường thủy, tập trung vào các địa bàn trọng điểm và những giờ cao điểm, ở những nơi thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông; bảo đảm trật tự an toàn giao thông được thông suốt, không để tình trạng ách tắc giao thông xảy ra. Khen thưởng, động viên kịp thời cho tập thể, cá nhân chấp hành tốt pháp luật về trật tự an toàn giao thông; xử lý nghiêm đúng quy định của pháp luật những trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông và xem đây là một kênh tuyên truyền về pháp luật an toàn giao thông có hiệu quả.

e) Rà soát, bổ sung quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh có tầm nhìn lâu dài. Từng bước xây dựng, mở rộng, nâng cấp, phát triển hệ thống giao thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, đi lại của nhân dân và giảm thiểu tai nạn giao thông. Mở thêm các tuyến xe buýt, quản lý chặt chẽ vận tải hành khách, hàng hóa. Hàng năm, tăng cường nguồn kinh phí ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, xã nhằm tập trung xóa điểm đen, nơi có nguy cơ thường xảy ra tai nạn giao thông, kịp thời duy tu, bảo dưỡng hệ thống giao thông hiện hữu nhằm nâng cao thời gian sử dụng, tiết kiệm chi phí. Kinh phí dành cho duy tu, bảo dưỡng hệ thống giao thông phải cân đối đồng bộ với kinh phí đầu tư xây dựng mới.

g) Tiến hành rà soát những quy định của pháp luật về lĩnh vực an toàn giao thông chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế; cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông; quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và cá nhân người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông.

h) Quản lý chặt chẽ đăng ký, đăng kiểm phương tiện, bảo đảm các phương tiện khi tham gia giao thông phải đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật; tăng cường công tác quản lý các bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.

i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ, bằng thuyền trưởng, máy trưởng; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, sách nhiễu; các phương tiện tham gia giao thông phải được đăng ký, đăng kiểm đúng quy định; 100% phương tiện ô tô trong tỉnh có lắp đặt hệ thống thiết bị hành trình theo quy định, kiên quyết loại bỏ, đình chỉ các phương tiện không đảm bảo an toàn giao thông.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, định kỳ hàng năm sơ kết việc tổ chức thực hiện.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động theo hội, theo giới nhằm góp phần đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Danh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 69/2013/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu69/2013/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2013
Ngày hiệu lực22/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/02/2019
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 69/2013/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 69/2013/NQ-HĐND bảo đảm an toàn giao Tiền Giang giai đoạn từ 2014 đến 2018


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 69/2013/NQ-HĐND bảo đảm an toàn giao Tiền Giang giai đoạn từ 2014 đến 2018
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu69/2013/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Tiền Giang
              Người kýNguyễn Văn Danh
              Ngày ban hành12/12/2013
              Ngày hiệu lực22/12/2013
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/02/2019
              Cập nhật4 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 69/2013/NQ-HĐND bảo đảm an toàn giao Tiền Giang giai đoạn từ 2014 đến 2018

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 69/2013/NQ-HĐND bảo đảm an toàn giao Tiền Giang giai đoạn từ 2014 đến 2018