Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND17

Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND17 quy định mô hình tổ chức, chế độ và các điều kiện đảm bảo cho Tổ chức dân phòng tự quản ở khu dân cư và bổ sung biên chế cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Nội dung toàn văn Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND17 mô hình tổ chức chế độ các điều kiện đảm bảo


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/2013/NQ-HĐND17

Bắc Ninh, ngày 23 tháng 4 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

V/V QUY ĐỊNH MÔ HÌNH TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO TỔ CHỨC DÂN PHÒNG TỰ QUẢN KHU DÂN CƯ VÀ BỔ SUNG BIÊN CHẾ CHO BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới"; Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 17/12/2012 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Nghị quyết 111/2008/NQ-HĐND ngày 11/4/2008 của HĐND tỉnh về Mô hình tổ chức và chế độ cho Bảo vệ dân phố;

Sau khi xem xét Tờ trình số 40/TTr-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh đề nghị “Quy định về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, chế độ và các điều kiện đảm bảo cho Tổ Dân phòng tự quản khu dân cư và bổ sung biên chế cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Quy định mô hình, phụ cấp bồi dưỡng tuần tra, bảo hiểm và các điều kiện đảm bảo của Tổ dân phòng tự quản ở khu dân cư tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể như sau:

1. Mô hình:

- Đối với xã, thị trấn: Mỗi thôn thành lập 01 Tổ dân phòng tự quản từ 03 đến 05 người (trừ Công an viên thôn) gồm: Tổ trưởng và các tổ viên. Tổ trưởng do đồng chí Công an viên thôn phụ trách.

+ Thôn phức tạp về an ninh trật tự, thôn loại 1 và thôn loại 2: Được bố trí 05 người.

+ Thôn loại 3: Được bố trí 03 người.

2. Về phụ cấp bồi dưỡng tuần tra, bảm hiểm và các điều kiện đảm bảo:

2.1. Phụ cấp:

- Tổ viên Tổ dân phòng tự quản được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng hệ số 0,55 mức lương tối thiểu chung (bằng 50% mức lương tối thiểu của Công an viên thôn).

- Riêng các ngày lễ, ngày tết và các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội; thu hồi vũ khí vật liệu nổ; giữ gìn trật tự an toàn giao thông… theo kế hoạch của cấp trên. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào tình hình cụ thể chỉ đạo lực lượng tuần tra, kiểm soát 24/24h, có sự phối hợp với các lực lượng khác (kể cả tổ dân phòng tự quản và tổ bảo vệ dân phố) thì được chi bồi dưỡng mỗi ngày một người bằng 01 ngày lương tối thiểu nhưng không chi quá 10 lượt người/15 ngày/năm.

2.2. Bảo hiểm:

- Tổ viên tổ dân phòng tự quản được hỗ trợ 100% tiền mua Bảo hiểm thân thể;

- Tổ viên tổ dân phòng tự quản trong khi làm nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

2.3. Các điều kiện đảo đảm:

Tổ dân phòng tự quản được trang bị:

- Mũ bảo hiểm tuần tra: 01 chiếc/người/05 năm.

- Áo đi mưa (như trang bị cho Công an xã): 3 năm/chiếc/người.

- Gậy cao su: 03 chiếc/tổ.

- Ủng cao su: 01 đôi/người/năm.

- Còi: 02 chiếc/tổ

- Băng tổ viên Tổ dân phòng tự quản: 01 chiếc/người.

- Đèn pin: 03 chiếc/tổ.

3. Nguồn kinh phí: Do ngân sách địa phương cấp

Điều 2. Về biên chế cho bảo vệ dân phố:

Đối với phường: Mỗi khu phố thuộc phường được tăng thêm từ 01 đến 02 tổ viên Bảo vệ dân phố.

- Khu phố loại 1, khu phố loại 2: Được tăng thêm 02 người.

- Khu phố loại 3: Được tăng thêm 01 người.

Chế độ chính sách và điều kiện đảm bảo cho tổ viên Tổ bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 3. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.

Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 03/5/2013.

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 8 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn - Sỹ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 86/2013/NQ-HĐND17

Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 86/2013/NQ-HĐND17
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 23/04/2013
Ngày hiệu lực 03/05/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 86/2013/NQ-HĐND17

Lược đồ Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND17 mô hình tổ chức chế độ các điều kiện đảm bảo


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND17 mô hình tổ chức chế độ các điều kiện đảm bảo
Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 86/2013/NQ-HĐND17
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Sỹ
Ngày ban hành 23/04/2013
Ngày hiệu lực 03/05/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 12 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND17 mô hình tổ chức chế độ các điều kiện đảm bảo

Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND17 mô hình tổ chức chế độ các điều kiện đảm bảo

  • 23/04/2013

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 03/05/2013

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực