Nghị quyết 91/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 91/2010/NQ-HĐND về quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 14 ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 91/2010/NQ-HĐND quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 91/2010/NQ-HĐND

Phan Thiết, ngày 29 tháng 6 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1086/QĐ-TTg ngày 12/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 77/2008/NQ-HĐND ngày 08/12/2008 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2025;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2898/TTr-UBND ngày 23/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua tờ trình của UBND tỉnh về quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu phát triển:

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của vùng tỉnh Bình Thuận để phấn đấu đến năm 2030, vùng tỉnh Bình Thuận sẽ là một trong những trung tâm công nghiệp điện năng, công nghiệp khai khoáng, dầu khí, du lịch của cả nước; giao thương thuận lợi với ba vùng kinh tế động lực của quốc gia là: vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Tây Nguyên và vùng duyên hải Nam Trung Bộ; ứng dụng tốt các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong phát triển nông nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản; có vị trí quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng.

2. Phạm vi lập quy hoạch nghiên cứu:

Phạm vi quy hoạch xây dựng vùng trong phạm vi ranh giới toàn tỉnh Bình Thuận với tổng diện tích tự nhiên 7.810,43 km2, bao gồm thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và 8 huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Đức Linh, Hàm Tân, Phú Quý. Phạm vi nghiên cứu có mối quan hệ với các vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng duyên hải Nam Trung Bộ và vùng Tây Nguyên.

3. Dự báo dân số:

a) Dân số toàn vùng:

- Năm 2020: khoảng 1.400.000 - 1.450.000 người;

- Năm 2030: khoảng 1.600.000 - 1.700.000 người.

b) Dân số đô thị:

- Năm 2020: khoảng 750.000 - 800.000 người;

- Năm 2030: khoảng 1.000.000 - 1.100.000 người.

c) Tỷ lệ đô thị hóa:

- Năm 2020: khoảng 50 - 55%;

- Năm 2030: khoảng 60 - 65%.

4. Quy hoạch sử dụng đất:

a) Quy mô đất đai xây dựng đô thị:

- Đến năm 2020: khoảng 15.000 - 16.000 ha;

- Đến năm 2030: khoảng 23.000 - 25.000 ha.

b) Nhu cầu đất xây dựng khu ở nông thôn:

- Đến năm 2020: diện tích đất xây dựng khu ở là 18.000 ha;

- Đến năm 2030: diện tích đất xây dựng khu ở là 22.000 ha.

c) Quy mô đất đai công nghiệp tập trung:

- Đến năm 2020: khoảng 7.000 - 9.500 ha;

- Đến năm 2030: khoảng 11.000 - 12.000 ha.

5. Định hướng phát triển không gian vùng:

a) Cấu trúc không gian vùng:

- Cấu trúc không gian các vùng đô thị - công nghiệp tập trung: từ trung tâm thành phố Phan Thiết bán kính ảnh hưởng 10 - 30 km, bao gồm các đô thị Phan Thiết là hạt nhân, Ma Lâm, Tân Thành, Thuận Nam. Các khu công nghiệp tập trung Phan Thiết, Hàm Kiệm, Hàm Cường và các cụm công nghiệp gắn với các đô thị;

- Cấu trúc không gian theo cực phát triển vùng đối trọng:

+ Cực phát triển vùng Tây Nam hướng về phía Bà Rịa - Vũng Tàu với thị xã La Gi là hạt nhân và các đô thị Sơn Mỹ, Tân Minh và Tân Nghĩa. Các khu công nghiệp tập trung Sơn Mỹ, Tân Đức, Tân Hải;

+ Cực phát triển vùng Đông Bắc theo Quốc lộ 1A, đường ven biển (ĐT716) đi thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Chuỗi đô thị Phan Rí Cửa, Hòa Thắng, Chợ Lầu, Liên Hương, trong đó thị xã Phan Rí Cửa là hạt nhân phát triển. Các khu công nghiệp tập trung Tuy Phong, công nghiệp khai khoáng, các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;

+ Cực phát triển vùng Tây Bắc, theo Quốc lộ 55 đi Lâm Đồng, chuỗi đô thị Võ Xu, Đức Tài, Lạc Tánh với đô thị Võ Xu là hạt nhân. Các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu địa phương trong vùng.

- Cấu trúc không gian vùng cảnh quan: vùng cảnh quan tự nhiên, bao gồm các khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú, Núi Ông, Kalong - Sông Mao, hệ thống sông La Ngà, sông Dinh, sông Phan, sông Cái, sông Lũy, sông Lòng Sông, cùng với các hồ Hàm Thuận, hồ Đa Mi, hồ Biển Lạc, hồ Sông Quao, hồ Suối Đá, hồ Lòng Sông, hồ Phan Dũng, hồ Đá Bạc, hồ Núi Đất cùng với bờ biển, tạo nên khung cảnh quan dọc biển, sông, hồ trong vùng; cùng với vùng sản xuất lâm nghiệp và các vùng du lịch sinh thái đồi núi - ven biển kết nối vùng trung tâm và các cực trong vùng thành một cấu trúc không gian cảnh quan hoàn chỉnh và bền vững.

b) Định hướng tổ chức phát triển không gian vùng đến năm 2030:

- Phân vùng phát triển kinh tế vùng tỉnh Bình Thuận được phân thành 4 vùng:

+ Vùng kinh tế động lực: gồm thành phố Phan Thiết, huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Hàm Thuận Nam và huyện đảo Phú Quý; thành phố Phan Thiết vừa là đô thị trung tâm toàn vùng vừa là hạt nhân vùng động lực;

+ Vùng kinh tế phía Tây Nam: gồm thị xã La Gi và huyện Hàm Tân, là vùng phát triển năng động thứ 2 của tỉnh Bình Thuận; đô thị hạt nhân là thị xã La Gi;

+ Vùng kinh tế La Ngà: gồm huyện Tánh Linh và Đức Linh, đô thị hạt nhân là thị trấn Võ Xu;

+ Vùng kinh tế phía Đông Bắc: gồm huyện Bắc Bình và huyện Tuy Phong, thị xã Phan Rí Cửa là đô thị trung tâm vùng Đông Bắc.

- Phân vùng hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn:

+ Phân vùng hệ thống đô thị: dự báo đến năm 2030, tỉnh Bình Thuận có 22 đô thị. Thành phố Phan Thiết là trung tâm vùng đóng vai trò vừa là đô thị hạt nhân của tỉnh Bình Thuận vừa là đô thị trung tâm cấp vùng, trung tâm phía Nam của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ; có vị thế quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước nói chung và khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng; thị xã La Gi và thị xã Phan Rí Cửa là trung tâm tiểu vùng phía Nam và phía Bắc tỉnh Bình Thuận;

+ Phân vùng điểm dân cư nông thôn: hình thành các điểm dân cư nông thôn trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới, bao gồm các trung tâm cụm xã, trung tâm xã và các thị tứ công nghiệp, thị tứ dịch vụ, thị tứ du lịch. Riêng đối với vùng đô thị, dân cư ven biển bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ có kế hoạch, giải pháp sắp xếp tại những khu vực cụ thể theo quy hoạch xây dựng được duyệt.

- Phân bố mạng lưới đô thị theo tính chất và chức năng:

+ Hệ thống đô thị trung tâm vùng và trung tâm tiểu vùng: thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, thị xã Phan Rí Cửa, thị xã Phú Quý, thị trấn Võ Xu;

+ Hệ thống đô thị phân theo tính chất chức năng tổng hợp: thành phố Phan Thiết, thị trấn Liên Hương, thị trấn Chợ Lầu, thị trấn Thuận Nam, thị trấn Tân Nghĩa, thị trấn Ma Lâm, thị trấn Lạc Tánh, thị trấn Đức Tài;

+ Hệ thống đô thị chuyên ngành, đô thị mới cấp huyện:

Đô thị du lịch, thương mại dịch vụ: thị trấn Hòa Thắng, thị trấn Phan Rí Thành, thị trấn Đa Mi, thị trấn Tân Minh, thị trấn Lương Sơn;

Đô thị công nghiệp, dịch vụ cảng: đô thị Tân Thành, đô thị Sơn Mỹ, thị trấn Vĩnh Tân.

- Vùng phát triển công nghiệp:

+ Vùng công nghiệp trung tâm vùng tại thành phố Phan Thiết - Hàm Thuận Nam - Hàm Thuận Bắc: bố trí các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp sạch, công nghiệp sử dụng cảng biển;

+ Vùng công nghiệp tập trung vùng Tây Nam tại thị xã La Gi và huyện Hàm Tân: bố trí các ngành công nghiệp nhiệt điện than, hóa chất, hóa dầu, vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản, đóng sửa tàu thuyền;

+ Vùng công nghiệp vùng phía Đông tại huyện Bắc Bình và Tuy Phong: bố trí các ngành chế biến muối tinh, hóa chất sau muối, nước khoáng, công nghiệp điện năng, sản xuất vật liệu xây dựng từ xỉ than, đóng sửa tàu thuyền, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng;

+ Vùng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vùng phía Tây Bắc tại huyện Đức Linh và Tánh Linh: bố trí các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, làng nghề truyền thống.

- Vùng sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng:

+ Các vùng du lịch quốc gia: hạt nhân là thành phố Phan Thiết và các đô thị trong vòng bán kính 30 km. Xây dựng trung tâm thương mại, tài chính, vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm, hội nghị - triển lãm tại trung tâm thành phố Phan Thiết; du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển, giải trí - thể dục thể thao cao cấp; du lịch văn hóa lịch sử, lễ hội;

+ Các cụm du lịch cấp vùng:

Cụm du lịch La Gi - Hàm Tân - Hàm Thuận Nam: du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển - hồ cảnh quan, leo núi Tà Cú, tắm bùn, suối khoáng nóng, vui chơi giải trí, thể thao biển - núi, du lịch văn hóa lễ hội Dinh Thầy Thím, chùa núi Tà Cú;

Cụm du lịch Bắc Bình - Tuy Phong: du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển, cảnh quan hồ, đồi cát, du lịch tham quan, leo núi khu bảo tồn thiên nhiên Kalong - Sông Mao, hồ thủy điện Bắc Bình, suối khoáng nóng;

Cụm du lịch Đức Linh - Tánh Linh: du lịch sinh thái rừng núi và hồ cảnh quan, tham quan Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, làng nghề truyền thống,...;

Cụm du lịch đảo Phú Quý: du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng biển, thể thao, sinh thái biển và rừng, vui chơi giải trí.

+ Các tuyến du lịch nội vùng: tuyến du lịch sinh thái sông, biển - đảo và bán đảo (tuyến đường ven biển), tuyến du lịch sinh thái biển kết nối du lịch rừng núi;

+ Các tuyến du lịch quốc tế - quốc gia: nghiên cứu đề xuất với Tổng cục du lịch hỗ trợ địa phương mở tuyến du lịch nối Bình Thuận với Tây Nguyên, Campuchia và Đông Bắc Thái Lan; tuyến nối liên kết du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng thành phố Hồ Chí Minh kết nối Bình Thuận với các trung tâm du lịch thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Nha Trang, thành phố Đà Nẵng và thành phố Đà Lạt;

+ Vùng cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên: Khu bảo tồn thiên nhiên núi Tà Cú, Núi Ông, Kalong - Sông Mao.

- Vùng nông, lâm nghiệp, thủy sản:

+ Vùng nông nghiệp: vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa, tập trung ở 3 khu vực Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Tánh Linh - Đức Linh; vùng chuyên canh cây ăn quả chủ yếu là cây thanh long tập trung Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Hàm Tân; vùng cây cao su, điều: ở Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, Đức Linh, Tánh Linh.

Vùng chăn nuôi đại gia súc: chủ yếu là bò thịt tập trung ở Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Tánh Linh và Đức Linh; chăn nuôi heo công nghiệp tập trung ở Hàm Tân, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam. Phát triển mô hình chăn nuôi đàn dê, cừu tại huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc...;

+ Vùng lâm nghiệp: xây dựng rừng phòng hộ ở những vùng xung yếu các huyện miền núi Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Đức Linh, Tánh Linh và trồng rừng trên vùng đất cát ven biển, chống sa mạc hóa (Hàm Thuận Nam, Tuy Phong, Hàm Tân);

+ Vùng thủy sản: phát triển khai thác xa bờ, nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá.

- Định hướng phát triển hạ tầng xã hội vùng:

+ Phân bố hệ thống đào tạo vùng:

Xây dựng trung tâm đào tạo mang tính chất vùng tại thành phố Phan Thiết như Trường Đại học Bình Thuận trên cơ sở sát nhập nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Bình Thuận; Trường Đại học Tư thục.

Xây dựng các trường trung học chuyên nghiệp, trường trung cấp dạy nghề tại thành phố Phan Thiết và tại trung tâm các tiểu vùng thị xã La Gi, thị xã Phan Rí Cửa, thị trấn Võ Xu để đào tạo nhân lực cung cấp cho các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.

Nâng cấp 4 Trung tâm Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp tại thị xã La Gi, Bắc Bình, Đức Linh, Tánh Linh. Xây dựng mới Trung tâm Giáo dục thường xuyên - học nghề huyện Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Phú Quý;

+ Phân bố hệ thống y tế vùng:

Trung tâm Y tế cấp vùng: nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Thuận (800 - 1.000 giường), các bệnh viện hiện hữu như Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Đa khoa Bắc Bình Thuận và Bệnh viện Đa khoa Nam Bình Thuận, bệnh viện tư nhân. Xây dựng mới các bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi (300 giường), Bệnh viện Tai - Mũi - Họng, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Điều dưỡng - Chữa bệnh - Nghỉ dưỡng,... Quy mô mỗi bệnh viện 100 giường.

Đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tại thị xã La Gi, thị xã Phan Rí Cửa thuộc tỉnh, quy mô 150 - 300 giường bệnh.

Hệ thống mạng lưới bệnh viện cấp huyện: bố trí ở các trung tâm huyện lỵ, quy mô 50 - 100 giường bệnh;

+ Phân bố hệ thống văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao vùng:

Thành phố Phan Thiết là trung tâm văn hóa - thể dục thể thao cấp vùng, cấp tỉnh: đầu tư xây dựng mới Bảo tàng tổng hợp tỉnh, nâng cấp cải tạo khu di tích lịch sử văn hóa Dục Thanh; xây dựng nâng cấp Trung tâm Văn hóa tỉnh, Thư viện Khoa học tổng hợp tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; xây dựng mới Khu liên hợp thể dục thể thao tỉnh, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia mang tính chất vùng.

Cải tạo nâng cấp các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao, thư viện cấp thành phố, huyện, thị xã tại thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, thị xã Phan Rí Cửa và các huyện;

+ Phân bố hệ thống dịch vụ thương mại:

Hình thành trung tâm giao dịch thương mại tại thành phố Phan Thiết, các trung tâm thương mại cấp tiểu vùng tại các trung tâm đô thị: thị xã La Gi, thị xã Phan Rí Cửa và thị trấn Võ Xu.

Xây dựng các chợ đầu mối giao dịch, mua bán nông sản, rau quả xuất khẩu tại huyện Hàm Thuận Nam. Hình thành khu vực chợ đầu mối ở thành phố Phan Thiết kết hợp trung tâm thương mại - dịch vụ nghề cá.

6. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

a) Giao thông:

- Đường bộ:

+ Giao thông đối ngoại: kiến nghị với Chính phủ nâng cấp tuyến Quốc lộ 1A đi qua địa bàn tỉnh. Xây dựng tuyến tránh Quốc lộ 1A đoạn qua thành phố Phan Thiết, Phan Rí Cửa, Chợ Lầu, Lương Sơn và đường liên vùng phía Bắc, trục đường ven biển. Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 28, Quốc lộ 55. Nâng cấp và chuyển thành quốc lộ mới trên cơ sở đường ĐT 715 và đường Lương Sơn - Đại Ninh kết nối với tỉnh Lâm Đồng. Kết nối hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh với đường bộ cao tốc Bắc Nam;

+ Giao thông đối nội: nâng cấp mở rộng các tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ hiện có; xây dựng mới các tuyến đường ven biển, kết nối chặt chẽ với mạng lưới giao thông quốc gia.

- Đường sắt: kiến nghị với Chính phủ khi xây dựng đường sắt cao tốc Bắc Nam, trên địa bàn tỉnh hình thành ít nhất là 02 ga chính tại Phan Thiết, Phan Rí Cửa và sớm triển khai xây dựng tuyến đường sắt từ Đắk Nông đến cảng Kê Gà phục vụ dự án xuất khẩu Boxít - Alumin. Nâng cấp đường sắt và các ga trên tuyến đường sắt Bắc - Nam hiện hữu qua địa phận tỉnh Bình Thuận đạt tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy hoạch phát triển đường sắt đến năm 2020. Xây dựng ga Phan Thiết mới.

- Đường thủy:

+ Đường biển: nâng cao năng lực của các tuyến đường biển nội tỉnh; đầu tư các phương tiện có tốc độ nhanh đi các điểm ven biển và đảo Phú Quý;

+ Đường thủy nội địa: nạo vét luồng lạch tuyến sông Cái, sông Cà Ty (Phan Thiết), cửa sông Lũy (Phan Rí Cửa), sông Lòng Sông (Liên Hương) với cấp đường thủy cấp 4 để tàu thuyền ra vào cảng cá, tàu thuyền neo đậu tránh bão;

+ Hệ thống cảng: kiến nghị Chính phủ sớm triển khai xây dựng cảng Kê Gà, cảng chuyên dùng Vĩnh Tân và Sơn Mỹ; nâng cấp cảng Phú Quý và hoàn thiện cảng Phan Thiết. Nâng cấp cảng cá Phan Rí Cửa, La Gi, Liên Hương phục vụ nghề cá và dịch vụ sửa chữa tàu thuyền đánh bắt thủy sản; đầu tư mới cảng du lịch Hòn Rơm.

- Đường hàng không: đề nghị Chính phủ có kế hoạch đầu tư xây dựng mới sân bay Phan Thiết tại xã Hòa Thắng - huyện Bắc Bình, sân bay Phú Quý, cải tạo nâng cấp sân bay Phan Thiết (cũ) phục vụ du lịch kết hợp dịch vụ dầu khí, cứu hộ, dân sinh.

b) Chuẩn bị kỹ thuật:

- Công tác phòng chống lũ: khai thông dòng chảy để đảm bảo khả năng thoát lũ của hệ thống sông; xây dựng bảo vệ hệ thống đê kè biển và sông để chống xâm thực và sạt lỡ; xây dựng hồ chứa thượng lưu và các đập dâng; trồng cây và bảo vệ rừng đầu nguồn sông, suối, cồn cát ven biển để giữ đất, giữ nước chống xói mòn, sạt lỡ làm chậm dòng chảy lũ, chống lũ quét;

- Quy hoạch tiêu thoát nước: đối với các đô thị mới, xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng. Đối với khu vực đô thị cũ, cải tạo xây dựng hệ thống thoát nước chung và cống bao có hố tách dòng để thu gom nước thải dẫn tới trạm xử lý nước thải tập trung của đô thị.

c) Định hướng cấp nước:

Nguồn cấp nước cho vùng chủ yếu là nguồn nước mặt từ các sông La Ngà, sông Lũy, sông Quao, sông Cà Ty và sông Dinh. Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể cấp nước tỉnh Bình Thuận, phân vùng cấp nước thành các vùng - tuyến chính cấp nước; xây dựng các nhà máy nước cấp vùng cho các nhu cầu cấp nước toàn vùng;

d) Định hướng cấp điện: đề nghị Chính phủ quan tâm chỉ đạo phát triển các dự án thủy điện, phong điện và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh để đạt được tổng công suất năm 2020: 9.500 MW, năm 2030: 12.000 MW. Xây dựng lưới điện gồm các trạm biến thế 500 KV, 220 KV, 110 KV theo quy hoạch của ngành điện, các trạm biến thế 110 KV cho các khu công nghiệp Hàm Cường, Tân Hải, Sơn Mỹ 2, các tuyến cao thế liên kết 500 KV, 220 KV, 110 KV với các nhà máy điện mới;

đ) Định hướng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang:

- Thoát nước thải: xây dựng hệ thống thoát nước chung đối với thành phố và các đô thị cũ; xây dựng hệ thống nước thải riêng (nước mưa riêng) có trạm xử lý cho các khu vực xây dựng mới;

- Chất thải rắn: xây dựng khu xử lý chất thải rắn cấp vùng tỉnh tại huyện Hàm Thuận Nam; các khu xử lý chất thải rắn liên đô thị tại huyện Hàm Tân, thị xã La Gi, khu vực Đức Linh - Tánh Linh và khu vục Bắc Bình - Tuy Phong;

- Nghĩa trang: xây dựng nghĩa trang cấp vùng tỉnh tại khu vực giáp ranh 2 huyện Tánh Linh và Hàm Thuận Nam; các nghĩa trang nhân dân cấp vùng (liên đô thị) tại khu vực huyện Hàm Tân, Bắc Bình, khu vực giáp ranh 2 huyện Đức Linh, Tánh Linh.

e) Định hướng bảo vệ môi trường:

- Tăng cường kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường đô thị, xử lý triệt để các loại nước thải, chất thải rắn, kiểm soát khí thải tại khu đô thị và các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

- Bảo vệ hệ sinh thái rừng đầu nguồn và thảm thực vật phòng hộ. Khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên và thảm xanh hiện hữu.

Điều 2. Giao UBND tỉnh nghiên cứu ý kiến đóng góp của các vị đại biểu HĐND tỉnh, hoàn chỉnh báo cáo, phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Tí

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 91/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu91/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/06/2010
Ngày hiệu lực09/07/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 91/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 91/2010/NQ-HĐND quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 91/2010/NQ-HĐND quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu91/2010/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
              Người kýHuỳnh Văn Tí
              Ngày ban hành29/06/2010
              Ngày hiệu lực09/07/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật14 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 91/2010/NQ-HĐND quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 91/2010/NQ-HĐND quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận

                      • 29/06/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/07/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực